Giá vàng trong nước hôm nay 3/1/2025
Giá vàng trong nước tăng từ 500.000 đến 1,3 triệu đồng/lượng, chạm mốc 85 triệu đồng/lượng – mức cao nhất trong nửa tháng qua. Cụ thể:
Vàng SJC (Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn): Mua vào 83,5 triệu đồng/lượng, bán ra 85 triệu đồng/lượng, tăng 1,3 triệu đồng (mua vào) và 800.000 đồng (bán ra) so với hôm qua.
Vàng miếng Phúc Long DOJI: Mua vào 83,5 triệu đồng/lượng, bán ra 85 triệu đồng/lượng, tăng tương tự như vàng SJC.
Vàng SJC tại Bảo Tín Minh Châu: Mua vào 83,5 triệu đồng/lượng, bán ra 85 triệu đồng/lượng, tăng 1,3 triệu đồng (mua vào) và 800.000 đồng (bán ra).
Vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải: Mua vào 83,4 triệu đồng/lượng, bán ra 85 triệu đồng/lượng, tăng 1,1 triệu đồng (mua vào) và 800.000 đồng (bán ra).
Vàng SJC tại Phú Quý: Mua vào 83,6 triệu đồng/lượng, bán ra 85 triệu đồng/lượng, tăng 1,2 triệu đồng (mua vào) và 800.000 đồng (bán ra).
Vàng SJC tại Mi Hồng: Mua vào 84,4 triệu đồng/lượng, bán ra 85 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng (mua vào) và 500.000 đồng (bán ra).
Các ngân hàng lớn như Vietcombank và BIDV cũng tăng giá bán vàng miếng lên 85 triệu đồng/lượng, tăng 800.000 đồng so với phiên trước. Trong khi đó, Agribank vẫn giữ nguyên giá bán ra ở mức 84,2 triệu đồng/lượng, nhưng dự kiến sẽ điều chỉnh tăng trong ngày để bắt kịp thị trường.
Trong khi đó, giá vàng nhẫn cũng bật tăng, trong đó tại Công ty Bảo Tín Minh Châu tăng 1,300-800 nghìn đồng/lượng, giá mới từ 83,9-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).
Còn tại Công ty Phú Quý, doanh nghiệp thông báo giá vàng nhẫn từ 83,9-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 900-500 nghìn đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng hôm nay 3/1/2025 mới nhất như sau:
1. DOJI - Cập nhật: 3/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,500 ▲1300K | 85,000 ▲800K |
AVPL/SJC HCM | 83,500 ▲1300K | 85,000 ▲800K |
AVPL/SJC ĐN | 83,500 ▲1300K | 85,000 ▲800K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 84,200 ▲900K | 84,400 ▲800K |
Nguyên liệu 999 - HN | 84,100 ▲900K | 84,300 ▲800K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,500 ▲1300K | 85,000 ▲800K |
2. PNJ - Cập nhật: 3/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.900 ▲500K | 85.000 ▲800K |
TPHCM - SJC | 83.500 ▲1300K | 85.000 ▲800K |
Hà Nội - PNJ | 83.900 ▲500K | 85.000 ▲800K |
Hà Nội - SJC | 83.500 ▲1300K | 85.000 ▲800K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.900 ▲500K | 85.000 ▲800K |
Đà Nẵng - SJC | 83.500 ▲1300K | 85.000 ▲800K |
Miền Tây - PNJ | 83.900 ▲500K | 85.000 ▲800K |
Miền Tây - SJC | 83.500 ▲1300K | 85.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.900 ▲500K | 85.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.500 ▲1300K | 85.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.900 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.500 ▲1300K | 85.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.900 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.800 ▲400K | 84.600 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.720 ▲400K | 84.520 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.850 ▲390K | 83.850 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.590 ▲360K | 77.590 ▲360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.200 ▲300K | 63.600 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.280 ▲270K | 57.680 ▲270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.740 ▲260K | 55.140 ▲260K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.360 ▲250K | 51.760 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.240 ▲230K | 49.640 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.940 ▲160K | 35.340 ▲160K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.480 ▲150K | 31.880 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.670 ▲130K | 28.070 ▲130K |
3. SJC - Cập nhật: 3/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 83,500 ▲1,300K | 85,000 ▲800K |
SJC 5c | 83,500 ▲1,300K | 85,020 ▲800K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 83,500 ▲1,300K | 85,030 ▲800K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 83,500 ▲1,300K | 84,800 ▲800K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 83,500 ▲1,300K | 84,900 ▲800K |
Nữ Trang 99.99% | 83,400 ▲1,300K | 84,600 ▲800K |
Nữ Trang 99% | 81,262 ▲792K | 83,762 ▲792K |
Nữ Trang 68% | 54,683 ▲544K | 57,683 ▲544K |
Nữ Trang 41.7% | 32,431 ▲333K | 35,431 ▲333K |
Giá vàng thế giới hôm nay 3/1/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 9h44 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,623.8 USD/ounce. Giá vàng hôm nay đi ngang so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.717 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 81,3 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,9 triệu đồng/lượng.
Năm 2024, giá vàng đã tăng hơn 27%, đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2010. Nguyên nhân chính đến từ việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất, các ngân hàng trung ương trên thế giới mua vàng mạnh mẽ, cùng với đó là những căng thẳng địa chính trị gia tăng. Những yếu tố này đã đẩy giá vàng lên nhiều mức cao kỷ lục, thu hút sự quan tâm lớn từ nhà đầu tư.
Theo các chuyên gia, giá vàng có khả năng tiếp tục tăng trong năm 2025. Nguyên nhân chủ yếu là do rủi ro địa chính trị vẫn cao, nợ chính phủ và thâm hụt tài chính dưới thời chính quyền Trump tăng mạnh. Ngoài ra, các chính sách thương mại của Mỹ cũng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến giá vàng. Tuy nhiên, giá vàng có thể gặp thách thức từ việc Fed cắt giảm lãi suất chậm hơn dự kiến và đồng đô la Mỹ mạnh lên.
Tuần tới, thị trường sẽ tập trung vào các dữ liệu kinh tế quan trọng của Mỹ, bao gồm triển vọng lãi suất năm 2025 và chính sách thuế quan của ông Trump. Những thông tin này sẽ giúp dự đoán chính sách tiền tệ của Fed và có tác động đáng kể đến giá vàng. Theo Công cụ FedWatch của CME, hiện chỉ có 11,2% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 1/2025, do lạm phát vẫn cao hơn mục tiêu 2%.
Vàng luôn được coi là tài sản an toàn khi nền kinh tế hoặc chính trị thế giới bất ổn. Tuy nhiên, khi lãi suất cao, giá vàng thường chịu áp lực giảm do chi phí nắm giữ vàng tăng lên. Điều này khiến nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định mua vào.
Tim Waterer, chuyên gia phân tích tại KCM Trade, cho biết giá vàng tăng mạnh năm 2024 chủ yếu do kỳ vọng lãi suất giảm. Ông dự đoán năm 2025, triển vọng lãi suất của Mỹ và chính sách thương mại của ông Trump sẽ tiếp tục là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá vàng.
Aneeka Gupta, Giám đốc nghiên cứu kinh tế vĩ mô tại WisdomTree, nhận định vàng sẽ được hỗ trợ nhờ rủi ro địa chính trị, căng thẳng thương mại, và nhu cầu mua vào từ các ngân hàng trung ương. Bà cho rằng những yếu tố này sẽ giúp giá vàng duy trì đà tăng, bất chấp đồng USD mạnh và chính sách tiền tệ thận trọng của Fed.