Giá vàng trong nước hôm nay 18/3/2025
Tại thời điểm khảo sát vào 4h30 ngày 18/3/2025, giá vàng trong nước đã ghi nhận sự tăng nhẹ, đánh dấu kỷ lục tăng lần thứ 14 trong năm cho cả vàng miếng và vàng nhẫn:
Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng miếng SJC trong khoảng 94,8-96,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 500 nghìn đồng/lượng ở hướng mua và 300 nghìn đồng/lượng ở hướng bán.
Cùng lúc đó, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC cũng công bố giá vàng miếng SJC tại mức 94,8-96,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với ngày hôm trước.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng được niêm yết ở mức 95,7-96,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 1,4 triệu đồng/lượng khi mua và 900 nghìn đồng/lượng khi bán.
Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng ghi nhận giá vàng SJC ở mức 94,8 - 96,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 300 nghìn đồng/lượng cả ở hướng mua và bán so với hôm trước.
Cuối cùng, giá vàng SJC tại Phú Quý cũng đồng loạt ghi nhận tăng 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán, với mức niêm yết 94,8 - 96,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tính đến 4h30 sáng nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI được niêm yết ở mức 95,1-96,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), ghi nhận mức tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Trong khi đó, tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn được điều chỉnh lên mức 95,2-96,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng đồng loạt 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều so với ngày hôm qua.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 18/3/2025
Giá vàng hôm nay | Ngày 18/3/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 94,8 | 96,1 | +500 | +300 |
Tập đoàn DOJI | 94,8 | 96,1 | +500 | +300 |
Mi Hồng | 95,7 | 96,7 | +1400 | +900 |
PNJ | 94,3 | 95,8 | - | - |
Vietinbank Gold | 96,1 | +300 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 94,8 | 96,1 | +300 | +300 |
Phú Quý | 94,8 | 96,1 | +300 | +300 |
1. DOJI - Cập nhật: 18/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 94,800 ▲500K | 96,100 ▲300K |
AVPL/SJC HCM | 94,800 ▲500K | 96,100 ▲300K |
AVPL/SJC ĐN | 94,800 ▲500K | 96,100 ▲300K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 95,100 ▲200K | 95,700 ▲300K |
Nguyên liệu 999 - HN | 95,000 ▲200K | 95,600 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 94,800 ▲500K | 96,100 ▲300K |
2. PNJ - Cập nhật: 18/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 94.900 ▲400K | 96.500 ▲300K |
TPHCM - SJC | 94.800 ▲500K | 96.100 ▲300K |
Hà Nội - PNJ | 94.900 ▲400K | 96.500 ▲300K |
Hà Nội - SJC | 94.800 ▲500K | 96.100 ▲300K |
Đà Nẵng - PNJ | 94.900 ▲400K | 96.500 ▲300K |
Đà Nẵng - SJC | 94.800 ▲500K | 96.100 ▲300K |
Miền Tây - PNJ | 94.900 ▲400K | 96.500 ▲300K |
Miền Tây - SJC | 94.800 ▲500K | 96.100 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 94.900 ▲400K | 96.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 94.800 ▲500K | 96.100 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 94.900 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 94.800 ▲500K | 96.100 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 94.900 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 93.900 ▲300K | 96.400 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 93.800 ▲300K | 96.300 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 93.040 ▲300K | 95.540 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 85.900 ▲270K | 88.400 ▲270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 69.950 ▲220K | 72.450 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 63.200 ▲200K | 65.700 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 60.310 ▲190K | 62.810 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 56.450 ▲180K | 58.950 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 54.040 ▲170K | 56.540 ▲170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 37.750 ▲120K | 40.250 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 33.800 ▲110K | 36.300 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 29.460 ▲100K | 31.960 ▲100K |
3. SJC - Cập nhật: 18/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 94,800 ▲500K | 96,100 ▲300K |
SJC 5c | 94,800 ▲500K | 96,120 ▲300K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 94,800 ▲500K | 96,130 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 94,700 ▲500K | 96,000 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 94,700 ▲500K | 96,100 ▲300K |
Nữ Trang 99.99% | 94,700 ▲500K | 95,700 ▲300K |
Nữ Trang 99% | 91,752 ▲297K | 94,752 ▲297K |
Nữ Trang 68% | 62,232 ▲204K | 65,232 ▲204K |
Nữ Trang 41.7% | 37,060 ▲125K | 40,060 ▲125K |
Giá vàng thế giới hôm nay 18/3/2025
Theo dữ liệu từ Kitco, vào lúc 4h30 sáng nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đạt 3.000,39 USD/ounce, tăng 15,43 USD/ounce so với ngày hôm qua. Khi quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.800 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 94,37 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC hiện đang cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 1,73 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới vẫn duy trì quanh ngưỡng 3.000 USD/ounce, một cột mốc quan trọng được chinh phục từ tuần trước. Hiện tại, tâm điểm của thị trường đang hướng đến các vấn đề liên quan đến chính sách thương mại và cuộc họp quan trọng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Tuần này, Fed dự kiến công bố các dự báo kinh tế mới, được xem là tín hiệu quan trọng về cách ngân hàng trung ương Mỹ đánh giá tác động từ các chính sách của Tổng thống Donald Trump. Những thay đổi này có thể định hình triển vọng kinh tế vốn được đánh giá là ổn định trước đây.
Bộ trưởng Tài chính Scott Bessent nhận định rằng không có gì đảm bảo nền kinh tế Mỹ sẽ tránh được suy thoái, dù vẫn có cơ hội điều chỉnh. Trong khi đó, theo David Meger, Giám đốc giao dịch kim loại tại High Ridge Futures, thị trường vàng đang trong trạng thái "án binh bất động", chờ đợi kết quả từ Fed. Ông dự đoán giá vàng có thể có sự điều chỉnh trong thời gian tới, đặc biệt khi thị trường kỳ vọng Fed giữ nguyên lãi suất vào thứ Tư, trước khả năng cắt giảm vào tháng Sáu.
Vàng – một tài sản không sinh lãi – thường được xem là "hầm trú ẩn" trong bối cảnh bất ổn kinh tế, và có Xu hướng tăng giá trong môi trường lãi suất thấp.
Dữ liệu gần đây cho thấy doanh số bán lẻ tại Mỹ trong tháng Hai phục hồi yếu hơn dự kiến, phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế vừa phải. Nguyên nhân được cho là tác động từ thuế quan nhập khẩu cùng tình trạng sa thải nhân viên liên bang. Các nhà phân tích tại Heraeus Metals cho rằng nếu nền kinh tế tiếp tục có dấu hiệu suy yếu và căng thẳng thương mại gia tăng, vàng sẽ còn được hưởng lợi.
Đáng chú ý, Tổng thống Trump tuyên bố sẽ có cuộc trao đổi với Tổng thống Nga Vladimir Putin vào thứ Ba để bàn về vấn đề chấm dứt chiến tranh ở Ukraine, một yếu tố có thể ảnh hưởng đến thị trường tài chính toàn cầu.
Tình hình các kim loại quý khác
- Bạc giảm 1,01%, xuống còn 33,44 USD/ounce.
- Palladium giảm nhẹ 0,38%, còn 961,50 USD/ounce.
- Bạch kim tăng 0,3%, đạt 996,45 USD/ounce.
Dự báo giá vàng trong thời gian tới
Theo Ernest Hoffman, nhà phân tích thị trường tại Kitco News, các nhà đầu tư đang chờ đợi những động thái tiếp theo từ ngân hàng trung ương và dữ liệu kinh tế quan trọng của Mỹ. Những quyết định này sẽ có tác động trực tiếp đến giá vàng cũng như diễn biến của đồng USD.
Các chuyên gia tại Macquarie đã nâng dự báo giá vàng lên 3.500 USD/ounce vào quý III năm 2025, sớm hơn so với mức dự báo 3.000 USD/ounce vào giữa năm. Điều này cho thấy niềm tin ngày càng gia tăng vào xu hướng tăng giá mạnh mẽ của vàng.
Adrian Day, Chủ tịch Adrian Day Asset Management, nhận xét rằng các ngân hàng trung ương vẫn tiếp tục mua vào lượng lớn vàng, cho thấy giá 3.000 USD/ounce chưa phải là mức trần. Trong khi đó, Bart Melek, Trưởng phòng Chiến lược Hàng hóa tại TD Securities, cho rằng bất kỳ đợt giảm giá nào cũng sẽ tạo cơ hội mua vào hấp dẫn. Ông dự đoán giá vàng sẽ bước vào một phạm vi giao dịch mới, vượt trên mốc 3.000 USD/ounce trong năm nay.
Chuyên gia Alex Kuptsikevich từ FxPro nhận định rằng với kỳ vọng lãi suất thấp, giá vàng có thể đạt tới 3.190 USD/ounce, thậm chí chạm mức 3.400 USD/ounce trong tương lai gần.
Kelvin Wong, chuyên gia phân tích thị trường khu vực châu Á, đánh giá động lực ngắn hạn của vàng vẫn rất tích cực, với các ngưỡng kháng cự tiếp theo nằm ở mức 3.016 USD và 3.030 USD. Tính từ đầu năm 2025, giá vàng đã tăng khoảng 14%.
Thị trường đang kỳ vọng Fed sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất vào tháng Sáu. Theo dự báo của các nhà phân tích tại ANZ, giá vàng có thể đạt mức kỷ lục 3.050 USD/ounce trong năm nay.