Giữ lại giấy đăng ký xe cũ có thể bị phạt đến 6 triệu đồng?
Nếu thuộc diện bắt buộc phải đổi giấy đăng ký xe nhưng cố tình không thực hiện, chủ phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định Pháp luật.
Trường hợp 1: Mất giấy đăng ký xe nhưng không làm lại
Nếu làm mất giấy đăng ký xe mà không tiến hành cấp lại, khi tham gia giao thông, chủ phương tiện có thể bị phạt vì lỗi điều khiển xe không có giấy đăng ký, theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
- Đối với ô tô: Mức phạt từ 2 - 3 triệu đồng, kèm theo hình thức tước giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng. Nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện, xe có thể bị tịch thu.
- Đối với xe máy: Mức phạt từ 800.000 - 1 triệu đồng, đồng thời phương tiện có thể bị tịch thu nếu không xác minh được nguồn gốc hợp pháp.

Trường hợp 2: Sử dụng giấy đăng ký xe hết hạn
Giấy đăng ký xe có thời hạn nhất định, nếu tiếp tục sử dụng khi đã hết hạn, chủ phương tiện sẽ bị xử phạt theo Điều 16 và Điều 17 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
- Đối với ô tô: Mức phạt 2 - 3 triệu đồng, đồng thời tước giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.
- Đối với xe máy: Mức phạt từ 800.000 - 1 triệu đồng.
Trường hợp 3: Sử dụng giấy đăng ký xe giả mạo, tẩy xóa hoặc không đúng thông tin
Nếu chủ phương tiện sử dụng giấy đăng ký xe đã bị chỉnh sửa, tẩy xóa hoặc có số khung, số máy không đúng với thực tế, mức phạt sẽ nghiêm khắc hơn, áp dụng theo Điều 16 và Điều 17 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
- Đối với ô tô: Mức phạt 4 - 6 triệu đồng, đồng thời tước giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng. Trong trường hợp không chứng minh được nguồn gốc hợp pháp của phương tiện, giấy đăng ký sẽ bị thu hồi và xe có thể bị tịch thu.
- Đối với xe máy: Mức phạt từ 800.000 - 1 triệu đồng, đồng thời thu hồi giấy đăng ký xe và có thể tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ.

Ai phải đi làm lại đăng ký xe, biển số xe?
Các trường hợp phải cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định cụ thể tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công An.
Theo đó, các trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe gồm: Những trường hợp mà xe đã có sự thay đổi hay còn gọi chung là các loại xe đã cải tạo; những chiếc xe thay đổi màu sơn không còn là màu sơn trùng với trong đăng ký ban đầu; tất cả những chiếc xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại;
- Những trường hợp xe có gia hạn chứng nhận đăng ký xe; hoặc sẽ có sự thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách;
- Những trường hợp mà biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư trên.
- Những trường hợp mà Chứng nhận đăng ký xe bị mất, biển số xe bị mất thì phải cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe.