
Các dạng và hàm lượng của thuốc Cefuroxime
Dạng thuốc tiêm: gồm 3 loại là 250 mg, 750 mg hoặc 1,5g bột pha tiêm
Hỗn dịch uống: 125 mg/5ml và 250 mg/5ml
Dạng dung môi pha tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, dung môi pha truyền tĩnh mạch liên tục: thuốc tiêm natri clorid 0,9%, thuốc tiêm dextrose 5% thuốc tiêm dextrose 10%, thuốc tiêm dextrose 5% và natri clorid 0,9%, thuốc tiêm dextrose 5% và natri clorid 0,45% và thuốc tiêm natri lactat M/6.
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng cho người lớn
Liều thông thường dành cho người lớn viêm phế quản:
Hội bệnh Truyền nhiễm Hoa Kỳ đã đề nghị uống cefuroxime có thể thay thế amoxicillin hoặc doxycycline để điều trị bệnh Lyme nếu dùng đường uống là thích hợp (ban đỏ, bệnh liệt dây thần kinh sọ não, chèn tim cấp một hoặc hai và viêm khớp). Bệnh nhân sốt cao cũng nên được đánh giá hoặc điều trị Human Ehrlichiosis granulocytic (HGE) và babesiosis.
Liều thông thường dành cho người lớn viêm màng não:
Nếu bạn viêm phúc mạc liên quan đến viêm phổi cộng đồng, dùng 1g cho mỗi 2 lít thẩm tách màng bụng, theo sau là một liều duy trì liên tục 150-400mg mỗi 2 lít thẩm tách.
Liều thông thường cho người lớn viêm phổi:
Nếu bệnh của bạn phức tạp, dùng 1,5g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.
Khi bệnh nhân có phản ứng lâm sàng khi tiêm, dùng cefuroxime 250-500mg mỗi 8 giờ trong 7 đến 21 ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào độ nhạy cảm của vật nghi gây bệnh với cefuroxime.
Liều thông thường dành cho người lớn viêm bể thận:
Điều trị liên tục trong 7-21 ngày tùy theo tính chất mức độ nhiễm trùng.
Liều thông thường dành cho người lớn viêm xoang:
Nếu bệnh của bạn phức tạp, dùng 1,5g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.
Liều dùng cho trẻ em
Liều thông thường trẻ em viêm nắp thanh quản:
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên: cho trẻ dùng liều như người lớn.
Liều thông thường cho trẻ em viêm xương tủy:
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.
Liều thông thường trẻ em viêm màng não:
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.
Liều thông thường cho trẻ em viêm tai giữa:
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.
Liều thông thường cho trẻ em viêm xoang:
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.
Liều thông thường cho trẻ bị nhiễm trùng:
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.

Tác dụng phụ của thuốc Cefuroxime
Sốt, ớn lạnh, sưng hạch, nổi mẩn, ngứa, đau khớp, hoặc cảm giác bị bệnh;
Đau ngực, tim đập nhanh thình thịch
Máu chảy không bình thường
Máu trong nước tiểu
Động kinh (co giật);
Da nhợt nhạt hoặc da vàng, màu sậm nước tiểu, lú lẫn hoặc yếu;
Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc đi không gì cả;
Vàng da (vàng da hoặc mắt);
Sốt, đau họng và đau đầu rộp nặng, bong tróc, và phát ban da đỏ;
Phát ban da, bầm tím, ngứa nặng, tê, đau, yếu cơ;
Khát nước nhiều, ăn mất ngon, sưng, tăng cân, cảm thấy khó thở;
Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc đi không gì cả;
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
Ho, nghẹt mũi;
Cơ bắp cứng haycăng, đau cơ;
Nhức đầu, buồn ngủ;
Cảm thấy bồn chồn, cáu kỉnh, hay hiếu động;
Đốm trắng hay lở loét trong miệng hoặc trên môi;
Hơi thở có mùi khác thường hoặc khó chịu;
Hăm tã ở trẻ sơ sinh uống cefuroxime lỏng;
Ngứa nhẹ hoặc nổi mẩn trên da;
Ngứa âm đạo.
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thận trọng trước khi dùng
Cefadroxil (Duricef®);
Cefazolin (Ancef®);
Cefdinir (Omnicef®);
Cefditoren (Spectracef®);
Cefpodoxime (Vantin®);
Cefprozil (Cefzil®);
Ceftibuten (Cedax®);
Cefuroxime (Ceftin®);
Cephalexin (Keflex®);
Cephradine (Velosef ®).
Để chắc chắn bạn có thể dùng cefuroxime, hãy nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ các bệnh khác:
Bệnh thận;
Bệnh gan;
Rối loạn dạ dày hoặc rối loạn đường ruột như viêm đại tràng;
Bệnh tiểu đường;
Suy dinh dưỡng.
Nếu bạn có bất kỳ các bệnh trên, bạn nên điều chỉnh liều hoặc làm xét nghiệm đặc biệt để sử dụng cefuroxime một cách an toàn.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
C = Có thể có nguy cơ;
D = Có bằng chứng về nguy cơ;
X = Chống chỉ định;
N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc
Thuốc cefuroxime có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.
- Buscopan là thuốc gì
- Cefixime là thuốc gì
- Neo-Codion là thuốc gì
- Neurobion là thuốc gì
- Berberin và những người tuyệt đối không được dùng
- Sulpiride Stada là thuốc gì
- Tatanol là thuốc gì
- Voltaren là thuốc gì
Thức ăn và rượu bia có ảnh hưởng tới thuốc cefuroxime không?
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc cefuroxime?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Tiền sử bệnh đường tiêu hóa – cefuroxime có thể làm bệnh tệ hơn;
Bệnh thận;
Bệnh gan;
Suy dinh dưỡng – cefuroxime có thể làm tình trạng bệnh xấu đi và bạn cần bổ sung vitamin K;
Vấn đề về thận, cấp tính hoặc mạn tính – có thể ảnh hưởng đến tác dụng của cefuroxime trong cơ thể, giảm liều khi cần thiết.
Trường hợp khẩn cấp/quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.