Tác dụng của thuốc Promethazine
Chống loạn tâm thần ở những mạch nhánh phụ và không có sự thay thế ở các vòng.
Chống nôn, say tàu xe.
Có khả năng kháng histamin và an thần mức độ mạnh. Tuy nhiên, một số trường hợp, nó cũng gây ức chế nghịch lý hệ thần kinh.
Tuy nhiên, thuốc chỉ có khả năng ngăn cản các phản ứng do histamin tạo ra, chứ không có khả năng ngăn cản quá trình quá trình giải phóng histamin.
Chỉ định:
Thuốc cũng dùng để an thần ở trẻ em và người lớn, cũng như giảm lo âu và tạo giấc ngủ nhe, người bệnh dễ dàng tỉnh dậy.
Promethazine còn được dùng làm thuốc an thần và chống nôn trong ngoại khoa và sản khoa. Thuốc cũng làm giảm căng thẳng, lo âu trước khi mô, làm dễ ngủ và sau mổ giảm buồn nôn.
Promethazine hydroclorid dùng như một thuốc tiền mê, thường kết hợp với pethidin hydroclorid.
Phòng và điều trị say tàu xe.
Hướng dẫn cách dùng và liều lượng sử dụng
Dùng để tiêm tĩnh mạch, tốc độ tiêm không nên quá 25mg/phút và nồng độ dung dịch tiêm không quá 25mg/ml.
Thuốc chống chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi.
Người lớn, uống 12.5mg/lần. Dùng 4 lần/ngày, trước bữa ăn và khi đi ngủ hoặc 25mg khi đi ngủ, nếu cần.
Trẻ em, uống 0,1mg/kg, cách 6 giờ/lần hoặc 0,5mg/kg, khi đi ngủ.
Phòng say tàu xe:
Liều đầu tiên cần uống ít nhất là 30-60 phút, trước khi khởi hành. Liều thứ 2, uống sau 8-12 giờ, nếu cần.
Người lớn, tiêm bắp hoặc đặt trực tràng: uống 12,5mg-25mg/lần, cách 4-6 giờ/lần, nếu cần.
Trẻ em, uống 12,5-35mg hoặc 0,5-1,1mg/kg.
Khi dùng promethazin để bổ trợ cho các thuốc giảm đau nhóm opiate thì thường phải giảm liều của thuốc giảm đau.
Chống chỉ định
Tác dụng phụ
Tăng hoặc giảm huyết áp (sau khi tiêm).
Nổi ban
Niêm dịch quánh đặc
Nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm, ngất (nếu tiêm), nghẽn mạch ở nơi tiêm.
Khô miệng hoặc họng, thường gặp ở người cao tuổi. Buồn nôn, nôn.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt.
Mẫn cảm với ánh sáng, viêm da dị ứng, vàng da.
Nếu dùng thường xuyên gây khô miệng, sâu răng.
Thận trọng trước khi dùng
Để sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả bạn nên xem xét những vấn đề sau:
Không dùng promethazine cho trẻ em dưới 2 tuồi vì nguy cơ tăng ức chế hô hấp.
Chưa xác định được an toàn khi sử dụng promethazine trong thời kỳ mang thai, trừ lúc đau đẻ, đối với thai nhi về mặt tác dụng phụ có thể xảy ra. Khi thai đủ tháng, thuốc qua nhau thai nhanh chóng. Nồng dộ thuốc trong máu thai và mẹ cân bằng trong 15 phút và nồng độ thuốc ở trẻ nhỏ kéo dài ít nhất 4 giờ. Tuy vậy, không có chứng cứ lâm sang trẻ bị ức chế hô hấp do promethazine. Chỉ nên dùng promethazine cho người có thai nhi khi mà lợi ích điều trị xác đáng hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Các thuốc kháng histamin có thể có ức chế tiết sữa do tác dụng kháng cholinergic.
Tương tác thuốc
Promethazine sẽ tăng cường tác dụng an thần của các opiate hoặc các thuốc giảm đau khác và các thuốc ức chế thần kinh như barbiturate, các thuốc kháng histamin, các thuốc trấn tĩnh và rượu.
Sử dụng promethazine với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác cần cẩn thận, tránh gây quá liều.
Với epinephirn: tác dụng alpha-adrenergic của epinephirin có thể bị chện nếu dùng đồng thời với các dẫn chất phenothiazine gây chẹn alpha- adrenergic.
Các chất ức chế monoamine oxidase (IMAO) dùng đồng thời với các thuốc kháng histamin có thể kéo dài và tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương và kháng cholinergic của thuôc histamin.
Sử dụng đồng thời với các thuốc kháng histamin là dẫn chất phenothiazine có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và các phản ứng ngoại histamin.
Các chất chẹn benta-adrenergic: đặc biệt là propranolol, nếu dùng đồng thời với các dẫn chất phenothiazine có thể gây tăng nống đôn trong huyết tương của mỗi thuốc ức chế chuyển hóa, do đó có thể tăng tác dụng hạ huyết áp bệnh lý võng mạc không phục hồi, loạn nhịp tim và laojn vận động muộn.
Levodopa: khi dùng đồng thời với các dẫn chất phenothiazine, các tác dụng chống Parkinson có thể bi ức chế do chẹn các thụ thể dopamine trong não.