Thuốc Lepigin 100: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Lepigin 100 thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, bào chế dưới dạng viên nén. Thuốc được đóng gói trong hộp 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.

Chỉ định

 

Lepigin 100 dùng để điều trị chứng tâm thần phân liệt kháng thuốc.

Hướng dẫn sử dụng và liều lượng

 

Thuốc Lepigin 100 được dùng trong trường hợp nào và liều dùng theo quy chuẩn?

 
Liều dùng khởi đầu 12,5mg (nửa viên 25mg)/lần cho ngày đầu tiên, sau đó tăng lên 1-2 viên vào ngày thứ 2. Tăng dần từng nấc 25-50mg, tối đa 300mg/ngày trong 2-3 tuần. Tối đa dùng 900mg/ngày. Khi có kế hoạch ngừng điều trị, cần giảm liều dần trong 1-2 tuần.
 

Chống chỉ định

 

Thuốc Lepigin 100 không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với các thành phần của thuốc. Tiền sử giảm bạch cầu hạt. Suy giảm chức năng tủy xương. Động kinh không kiềm chế được. Loạn tâm thần do rượu và nhiễm độc, ngộ độc thuốc, hôn mê. Suy tuần hoàn, suy nhược thần kinh. Suy gan, tim hay thận nặng.

Tương tác thuốc

 

Không dùng các thuốc có khả năng làm giảm chức năng tủy xương.

Trong quá trình dùng thuốc, không nên uống rượu vì Lepigin 100 có khả năng làm tăng tác dụng của rượu, IMAO, thuốc ức chế thần kinh trung ương.

Lưu ý trên bệnh nhân đang dùng thuốc hướng tâm thần, kháng cholinergic, thuốc hạ huyết áp hay ức chế hô hấp, thuốc gắn kết với protein. Cimetidine, fluoxetine, fluvoxamine, phenytoin, lithium, a-adrenergic.
 

Tác dụng phụ

 

Giảm và mất bạch cầu hạt.

Mệt mỏi, ngủ gà, trầm uất, choáng váng, nhức đầu. đôi khi lú lần, bồn chồn, hoang tưởng.

Khô miệng, nhìn mờ.

Nhịp tim nhanh và hạ huyết áp tư thế.

Buồn nôn, nôn, táo bón.

Hiếm gặp như tắc ruột, viêm tụy cấp, đái dầm, sốt cao, bí tiểu, phản ứng da.

Chú ý đề phòng

 

Bệnh nhân có tiền sử co giật, bệnh tim mạch, thận, rối loạn tại gan, liều trung bình dùng 12,5mg/lần/ngày đầu tiên sau đso tăng liều chậm mức thấp. Theo dõi công thức định máu định kỳ. Tránh lái xe hay vận hành máy móc. Trẻ em, người già, phụ nữ có thai và cho con bú không nên dùng.
 

Thông tin về thành phần Clozapne

 

Clozapne là thuốc an thần kinh nhóm benzodiazepine.

Tác dụng

 

Clozapne có tác động kháng tâm thần mạnh, có hiệu lực đồng thời trên các triệu chứng hưng cảm và trầm cảm.

Thuốc có đặc tính: Hiếm gây tác dụng ngoại tháp, không làm tăng đáng kể prolactine huyết. Clozapne không gây an thần nhanh và mạnh.

Về dược lý, Clozapne khác với những thuốc an thần kinh cổ điển. Khảo sát trên súc vật, Clozapne không gây giữ chứng nguyên thể và không ức chế hành vi lặp lại điệu bộ, cũng như khi điều trị bằng apomorphine. Ngoài tác động ức chế thụ thể dopaminergique (D1 cũng như D2), Clozapne còn có tác dụng đối kháng trên thụ thể 5-HT2 và có tác động kháng cholinergic và hủy norarenaline mạnh.

Chỉ định

 

Clozapne dùng điều trị chứng tâm thần phân liệt dạng nậng , trong trường hợp kháng trị hoặc không dung nạp với thuốc an thần kinh cổ điển (tác dụng phụ nghiêm trọng về mặt thần kinh và gây tàn phế, không chữa trị được bằng cách chỉnh liều tốt hơn hoặc bằng những loại thuốc chữa trị thông thường).

Liều lượng và cách dùng

 

Dùng liều khởi đầu, dùng 12,5mg trong ngày đầu tiên, sau đó tăng từng nấc 25-50mg/ngày, để đạt đến liều 300mg/ngày ở ngày thứ 14 đến ngày thứ 21.

Liều trung bình, dùng 300 đến 450mg/ngày, chia làm nhiều lần.

Liều tối đa, 600 đến 900ng/ngày.

Liều duy trì, dùng 150 đến 300mg/ngày.

Ngưng điều trị, nên giảm liều từ từ trong 1 đến 2 tuần lễ.

Với bệnh nhân đã ngưng thuốc trên 2 ngày, nếu dùng lại nên dùng 12,5mg chia làm 1 đến 2 lần trong ngày đầu tiên. Sau đó tăng liều có thể nhanh hơn so với khi mới bắt đầu điều trị bằng Clozapne.

Chuyển từ thuốc an thần kinh cổ điển sang Clozapne, ngưng từ từ thuốc trong vòng 1 tuần lễ, sau khi ngưng được 24 giơ, bắt đầu dùng Clozapne theo cách thức nêu trên.

Chống chỉ định

 

Không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với Clozapne

Người có tiền sử giảm bạch cầu hạt hoặc mất bạch cầu hạt do thuốc hoặc do bệnh lý máu đặc trưng.

Loạn tâm thần do rượu và nhiễm độc, ngộ độc thuốc và hôn mê

Bệnh gan, thận hoặc tim trầm trọng.

Glaucome góc đóng

Rối loạn đường niệu do phì đại tuyến tiền liệt.

Tác dụng phụ

 

Mất bạch cầu hạt, thường xuyên xuất hiện trong 18 tuần điều trị đầu tiên, thường có thể phục hồi sau ngưng điều trị, đôi khi đưa đến tử vong.

Tăng bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan

Hạ huyết áp tư thế , huyết áp cao, biến đổi điện tâm đồ, nhịp tim nhanh, loạn nhịp, viêm ngoại tâm mạc và viêm cơ tim, có thể dẫn đến tử vong.

Người bệnh gặp táo bón, nôn mửa, rối loạn gan, tăng transaminase và hiếm hơn là tăng cholestase.

Rối loạn cơ vòng hay bí tiểu. cương đau dương vật

Khô miệng, rối loạn điều tiết mắt, tăng nhãn áp.  

Biến đổi điện não đồ, giảm ngưỡng động kinh, cơn động kinh (ít gặp), biểu hiện ngoại tháp như run rẩy, không ngồi yên và cứng đờ người.

Một số tác dụng phụ khác như tăng tiết nước bọt, buồn ngủ, suy nhược, họi chứng ác tính của thuốc an thần kinh, đột tử không rõ lý do, lên cân.
 
 
 
 Minh Tú (t/h)