Trốn tránh nghĩa vụ quân sự cẩn thận bị khép tội hình sự
Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: Người nào không chấp hành đúng quy định của Pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Phạm tội trong thời chiến; Lôi kéo người khác phạm tội thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Bởi vậy công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự cần chú ý điều này. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ 18 đến 25 tuổi, nếu công dân có trình độ cao đẳng đại học đã tạm hoãn thì độ tuổi tăng lên tới 27 tuổi.
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự có bị phạt không?
Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (Khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định về vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự.
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
- Phạt tiền 8-10 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp bị phạt cảnh cáo; Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;
- Phạt tiền từ 8-10 triệu với hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định
Không chấp hành kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bị phạt
Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) đã quy định về xử phạt hành vi vi phạm khám nghĩa vụ quân sự như sau:
- Phạt tiền 10-12 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền 12-15 triệu đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền 15-20 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
- Hành vi đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
- Phạt tiền 25-35 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ phạt tới 75 triệu đồng
Khi công dân có kết quả khám sức khỏe đạt yêu cầu và có giấy gọi nhập ngũ mà không chấp hành sẽ bị xử phạt. Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP đã quy định xử phạt vi phạm quy định về nhập ngũ.
- Phạt tiền 30-40 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền 40-50 triệu đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
- Phạt tiền 50-75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp trên.
Trốn nghĩa vụ quân sự có bị phạt tù không?
Ngoài việc phạt hành chính, người trốn nghĩa vụ quân sự có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Cụ thể, theo Điều 332 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, người nào không chấp hành đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm; hoặc
- Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đặc biệt, nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Phạm tội trong thời chiến hay lôi kéo người khác phạm tội thì mức phạt tù từ 01 - 05 năm.
Từ năm 2025, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự là bao lâu?
Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 6 tháng khi thuộc các trường hợp: Để đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
Tùy theo tình hình khẩn cấp về quốc phòng mà thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có thể thay đổi theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Do đó các công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự cần lưu ý những điều trên để thực hiện cho đúng, đảm bảo trách nhiệm với quốc gia và cá nhân.