Giá vàng hôm nay 8/1/2025: Vàng thế giới và trong nước vụt tăng

Giá vàng hôm nay 8/1: Giá vàng thế giới bất ngờ tăng vọt, kéo giá vàng trong nước lên theo. Giá vàng nhẫn trơn và vàng miếng SJC tăng 300 nghìn đồng mỗi lượng.

Giá vàng trong nước hôm nay ngày 8/1/2025

Tính đến 4h30 sáng ngày 8/1/2025, giá vàng trong nước ghi nhận một số biến động nhẹ trên các sàn giao dịch lớn như sau:

  • Giá vàng 9999 tại DOJI hiện được niêm yết ở mức 84,4 triệu đồng/lượng (mua vào)85,4 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng thêm 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều so với ngày hôm qua.

  • Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng công bố mức giá vàng SJC lần lượt là 84,6 triệu đồng/lượng (mua vào)85,3 triệu đồng/lượng (bán ra). So với phiên giao dịch trước đó, giá mua tăng 200 nghìn đồng/lượng, trong khi giá bán nhích thêm 300 nghìn đồng/lượng.

  • Tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC duy trì ổn định ở mức 83,7 triệu đồng/lượng (mua vào)85 triệu đồng/lượng (bán ra), không thay đổi so với ngày hôm qua.

  • Bảo Tín Mạnh Hải cũng không có biến động khi tiếp tục niêm yết giá vàng ở mức 83,7 triệu đồng/lượng (mua vào)85 triệu đồng/lượng (bán ra), giữ nguyên ở cả hai chiều mua và bán so với phiên giao dịch trước.

Nhìn chung, thị trường vàng trong nước hôm nay ghi nhận một số thay đổi nhỏ tại một số doanh nghiệp, trong khi các nơi khác vẫn duy trì mức giá ổn định.

gia-vang-hom-nay-812025-vang-the-gioi-va-trong-nuoc-vut-tang2-1736301193.jpg
Giá vàng hôm nay 8/1/2025: Giá vàng thế giới và trong nước tăng vọt (Ảnh: Internet)

Bảng giá vàng hôm nay 8/1/2025 mới nhất như sau

Giá vàng hôm nay Ngày 8/1/2025
(Triệu đồng)
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng)
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
SJC tại Hà Nội 83,8 85,3 +300 +300
Tập đoàn DOJI 83,8 85,3 +300 +300
Mi Hồng 84,6 85,3 +200 +300
PNJ 83,5 85,3 - +300
Vietinbank Gold   85,3   +300
Bảo Tín Minh Châu 83,7 85 - -
Bảo Tín Mạnh Hải 83,7 85 - -
1. DOJI - Cập nhật: 8/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,800 ▲300K 85,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 83,800 ▲300K 85,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 83,800 ▲300K 85,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,300 ▲100K 84,700 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 84,200 ▲100K 84,600 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,800 ▲300K 85,300 ▲300K
2. PNJ - Cập nhật: 8/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 85.300 ▲300K
TPHCM - SJC 83.500 85.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 84.400 85.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 83.500 85.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 84.400 85.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 83.500 85.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 ▲200K 85.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 ▲200K 85.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 ▲200K 84.450 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 ▲180K 78.140 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 ▲150K 64.050 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 ▲140K 58.090 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 ▲130K 55.530 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 ▲120K 52.120 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 ▲110K 49.990 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 ▲80K 35.590 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 ▲70K 32.100 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 ▲70K 28.270 ▲70K
3. SJC - Cập nhật: 8/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,800 ▲300K 85,300 ▲300K
SJC 5c 83,800 ▲300K 85,320 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,800 ▲300K 85,330 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 83,800 ▲300K 85,100 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 83,800 ▲300K 85,200 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 83,800 ▲300K 84,900 ▲300K
Nữ Trang 99% 81,559 ▲297K 84,059 ▲297K
Nữ Trang 68% 54,887 ▲204K 57,887 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 32,556 ▲125K 35,556 ▲125K

Giá vàng thế giới hôm nay 8/1/2025

Theo dữ liệu từ Kitco, vào lúc 5h00 sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đạt 2,658.69 USD/ounce, tăng mạnh 31,8 USD/ounce so với phiên trước đó. Khi quy đổi theo tỷ giá tự do 25.800 VND/USD, giá vàng thế giới tương đương khoảng 83,61 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC trong nước đang cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 1,69 triệu đồng/lượng.

Giá vàng tăng đột biến nhờ sự suy yếu của đồng USD. Nhà đầu tư toàn cầu đang theo dõi sát sao các chính sách kinh tế từ phía Tổng thống đắc cử Donald Trump, đặc biệt là các thông tin liên quan đến chính sách thuế quan, có thể sẽ ít cứng rắn hơn so với dự đoán trước đó. Song song đó, họ cũng chờ đợi báo cáo việc làm tại Mỹ để dự đoán lộ trình tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

gia-vang-hom-nay-812025-vang-the-gioi-va-trong-nuoc-vut-tang1-1736301206.png
Giá vàng thế giới hôm nay 8/1/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua (Ảnh: Internet)

Theo chuyên gia Yeap Jun Rong từ IG, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng mạnh đang là một yếu tố có khả năng kìm hãm đà tăng tiếp theo của vàng. Hiện lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã chạm mức cao nhất kể từ tháng 5/2024.

Trong khi đó, đồng USD giảm giá so với các đồng tiền chính sau thông tin cho rằng cố vấn của ông Trump đang cân nhắc áp thuế hạn chế, chỉ nhắm đến các ngành được coi là cốt lõi đối với an ninh quốc gia hoặc lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, ông Trump đã phủ nhận thông tin này, khiến bức tranh chính sách thương mại của Mỹ trở nên khó đoán hơn.

Tuần này, thị trường sẽ tập trung vào một loạt dữ liệu kinh tế quan trọng, trong đó đáng chú ý nhất là báo cáo việc làm phi nông nghiệp của Mỹ dự kiến công bố vào thứ Sáu. Nếu tỷ lệ thất nghiệp duy trì ổn định ở mức 4,2%, điều này có thể củng cố kỳ vọng Fed tiếp tục lộ trình giảm lãi suất một cách thận trọng, khiến giá vàng giữ ở mức dao động ổn định.

Ngoài ra, các số liệu liên quan, như việc làm mở và báo cáo ADP, cùng biên bản cuộc họp tháng 12 của Fed sẽ lần lượt được công bố trong tuần, có khả năng tạo ra biến động trên thị trường.

Cùng với vàng, các kim loại quý khác cũng có Xu hướng tăng giá:

  • Giá bạc tăng 0,6%, đạt mức 30,11 USD/ounce.
  • Bạch kim tăng nhẹ 0,7%, lên 940,10 USD/ounce.
  • Palladium cũng ghi nhận mức tăng 0,1%, đạt 921,91 USD/ounce.

Dự báo giá vàng trong tương lai

Theo chuyên gia Fawad Razaqzada của City Index, mặc dù giá vàng có thể gặp thách thức trong ngắn hạn do sự mạnh lên của đồng USD và lợi suất trái phiếu, giá vàng vẫn có khả năng đạt ngưỡng 3,000 USD/ounce trong nửa đầu năm 2025.

Nicky Shiels, Trưởng bộ phận nghiên cứu kim loại quý tại MKS PAMP, nhận định giá vàng sẽ dao động trong phạm vi rộng từ 2,500 đến 3,200 USD/ounce trong năm 2025, tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của Fed.

David Miller, Giám đốc đầu tư tại Catalyst Funds, cho rằng xu hướng các quốc gia BRICS chuyển đổi dự trữ từ USD sang vàng để giảm thiểu rủi ro từ các lệnh trừng phạt quốc tế sẽ tiếp tục hỗ trợ giá vàng trong thời gian tới.