Công dụng thuốc Arcoxia 90mg

Điều trị viêm cột sống dính khớp.
Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính.
Dùng để giảm đau cấp tính và mãn tính.
Điều trị chứng đau bụng kinh nguyên phát.
Hướng dẫn sử dụng và liều lượng
Điều trị viêm khớp dạng thấp,viêm đốt sống dính khớp, dùng tối đa 90mg/ngày/1 lần.
Giảm đau sau phẫu thuật nha khoa, không quá 90mg/ngày/1 lần và sử dụng tối đa 3 ngày.
Viêm khớp thống phong (gút cấp), dùng không quá 120mg ngày/1 lần, tối đa 8mg.
Đau cấp tính, đau bụng kinh nguyên phát, không quá 120mg ngày/1 lần, tối đa 8mg.
Người cao tuổi, giới tính không cần chỉnh liều.

Bệnh nhân suy thận, ClCr ≥ 30mL/phút, không cần chỉnh liều. Không cần chỉnh liều theo tuổi, giới tính.
Chống chỉ định cần biết
Người có tiểu sử bệnh hen, mề đay, dị ứng aspirin, NSAIDs.
Bệnh nhân suy tim sung huyết (NYHA II-IV)
Người bệnh tăng huyết áp liên tục > 140/90mmHg, chưa được kiểm soát đầy đủ.
Người bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên, bệnh mạch máu não đã được xác đinh, bao gồm mới phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành hoặc tạo hình mạch máu.
Child-Pugh ≥ 10 hoặc albumin huyết thanh < 25g/L.
Người bệnh loét dạ dày –tá tràng hoạt động, chảy máu tiêu hóa.
Bệnh nhân bệnh thận tiến triển nặng, ClCr < 30mL/phút.
Không nên sử dụng ARCOXIA như liệu pháp kết hợp với NSAID khác.
Các tác dụng phụ
Tăng huyết K.
Sinh cảm giác lo lắng, bồn chồn, mất ngủ, lẫn lộn, ảo giác, trầm cảm.
Rối loạn vị giác, ngủ gà, mắt nhìn mờ.
Suy tim, sung huyết, hồi hộp, hay đánh trống ngực, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh.
Tăng huyết áp kích phát.
Co thắt phế quản.
Đau bụng, loét miệng, loét đường tiêu hóa bao gồm thủng và xuất huyết, nôn, tiêu chảy.
Bệnh nhân viêm gan, vàng da, tăng AST/ALT.
Phù mạch, ngứa, ban đỏ, phát ban.
Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Chú ý đề phòng
Thuốc thuộc nhóm các thuốc kháng viêm ức chế chọn lọc (COX-2), có chứa etoricoxib. Nếu dùng tăng liều và trong thời gian dài sẽ gây nen nguy cơ mắc bệnh tim mạch, do đó, để hạn chế, bệnh nhân nên sử dụng thuốc thời gian ngắn nhất với liều thấp nhất có hiệu quả.
Bệnh nhân có tiền sử thủng, loét và xuất huyết tiêu hóa trên 65 tuổi.
Bệnh nhân từng có cơn hen cấp, bị mề đay, viêm mũi do cảm ứng thuốc nhóm salicylates hoặc chất ức chế cyclooxygenase không chọn lọc hayđang điều trị bệnh nhiễm trùng.
Phụ nữ có thai trong 2 quý đầu, nếu lợi ích vượt trội nguy cơ.
Việc sử dụng thuốc cho trẻ em, chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả.
Minh Tú (t/h)