Thuốc Bisostad 2,5 điều trị bệnh tim mạch, dùng thế nào cho hiệu quả?

Thuốc Bisostad 2,5 là một trong những loại thuốc được các bác sĩ kê đơn, dùng để điều trị bệnh tim mạch.
Suy tim là tình trạng tim không đủ khả năng bơm để cung cấp máu đảm bảo cho các nhu cầu hoạt động của cơ thể. Chứng suy tim là con đường chung cuối cùng của hầu hết các bệnh lí tim mạch. Trong số các loại thuốc điều trị bệnh tim mạch, thuốc Bisostad 2,5 được dùng phổ biến. 

Thuốc Bisostad 2,5 - chỉ định và liều dùng

 

Thuốc Bisostad 2,5 điều trị bệnh tim mạch, dùng thế nào cho hiệu quả?
Thuốc  Bisostad 2,5
 
Dạng thuốc này được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, đóng gói 2 loại gồm: Hộp 3 vỉ, có 10 viên và hộp 6 vỉ có 10 viên.

Thuốc Bisostad 2,5 thuộc thành phần Bisoprolol fumarat 2,5mg.

Về chỉ định

 

Bisostad 2,5 được dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp, đau thắt ngực, suy tim mạn tính ổn định vừa –nặng, kèm theo suy chức năng tâm thu thất trái đã được điều trị cùng với ACEI, lợi tiểu và glycosid trợ tim.

Cách dùng và liều lượng

 

Đối với bệnh suy tim mạn tính ổn định: điều trị theo phác đồ chuẩn, bắt đầu dùng bisoprolol khi tình trạng bệnh nhân ổn định (không suy tim cấp).
 
Thuốc Bisostad 2,5 điều trị bệnh tim mạch, dùng thế nào cho hiệu quả?
Trước khi dùng người bệnh nên hỏi bác sĩ để được tư vấn
 
Người lớn dùng: Tuần 1 là 1,25 mg (sử dụng dạng bào chế thích hợp với liều 1,25mg). Dùng 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên. Sang tuần thứ 2 sử dụng 2,5 mg, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên. Tiếp, tuần 3 dùng 3,75 mg, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên. Tuần thứ 4-7 dùng 5 mg, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên. Đến tuần thứ 8-11 là 7,5 mg, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên; điều trị duy trì sau đó: 10 mg, 1 lần/ngày; tối đa 10 mg, 1 lần/ngày.

Đối với bệnh nhân suy thận và suy gan, việc xác định liều lượng hết sức thận trọng.

Bệnh nhân uống thuốc vào buổi sáng và có thể kèm thức ăn.

Lưu ý chống chỉ định của thuốc Bisostad 2,5

 

Thuốc Bisostad 2,5 chống chỉ định cho những người mẫn cảm với bất cứ thành phần của thuốc.
Bệnh nhân suy tim cấp, giai đoạn suy tim mất bù cần điều trị co bóp tim mạch theo đường tiêm tĩnh mạch.

Sốc tim.

Blốc nhĩ thất độ II-III (không đặt máy tạo nhịp).

Người mắc hội chứng nút xoang

Blốc xoang nhĩ.

Nhịp tim dưới 60 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị.

Áp suất tâm thu dưới 100mmHg.

Bị hen phế quản nặng, COPD.

Bệnh nhân giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên, hội chứng Raynaud.

U tế bào ưa crôm không được điều trị.

Nhiễm toan chuyển hóa

Nhận biết tương tác thuốc

 

Sử dụng chung với những thuốc sau sẽ gây ảnh hưởng đến tác dụng thuốc:

Sử dụng đồng thời reserpin hoặc guanethidin, bởi vì tác động hiệp lực có thể làm giảm quá mức hoạt tính giao cảm, thuốc ức chế cơ tim hoặc ức chế dẫn truyền nhĩ thất, thuốc trị loạn nhịp.

Ngoài ra, Rifampicin làm tăng chuyển hóa dẫn đến rút ngắn thời gian bán thải của bisoprolol. Tuy nhiên, không cần thiết chỉnh liều đầu tiên.

Đối với bệnh nhân có bệnh sử phản ứng phản vệ nặng với các dị nguyên khác nhau có thể phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng thuốc chẹn beta nhắc lại, do tình cờ, do chẩn đoán hoặc do điều trị, có thể không đáp ứng với liều epinephrin thường dùng điều trị phản ứng dị ứng.

Trường hợp ngừng điều trị, nên ngừng bisoprolol vài ngày trước khi ngưng clonidin dùng đồng thời.

Những tác dụng phụ có thể gặp


Người bệnh có thể hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, giảm xúc giác, buồn ngủ, lo âu, bồn chồn, giảm năng lực/trí nhớ.

Cảm giác khô miệng, nhịp tim chậm, hồi hộp và các rối loạn nhịp khác, lạnh đầu chi, mất thăng bằng, hạ huyết áp, đau ngực, suy tim sung huyết, khó thở.

Có triệu chứng dị mộng, mất ngủ, trầm cảm.

Đau dạ dày thượng vị, bụng. Bị viêm dạ dày, khó tiêu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
 
Xuất hiện đau cơ, đau khớp, đau lưng/cổ, co cứng bụng, co giật/run.

Phát ban, chàm, kích ứng da, ngứa, đỏ bừng, đổ mồ hôi, rụng tóc, phù mạch, viêm tróc da, viêm mạch ở da.

Rối loạn thị giác, đau mắt/nặng mắt, chảy nước mắt bất thường, ù tai, đau tai, bất thường vị giác.
Gút. Hen suyễn/co thắt khí quản, viêm phế quản, ho, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.
Giảm hoạt động tình dục/bất lực, viêm bàng quang, đau quặn thận.

Phát ban. Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, khó chịu, phù, tăng cân.

Chú ý đề phòng:

 

Bệnh nhân bị co thắt phế quản không đáp ứng hoặc không thể dung nạp với điều trị chống huyết áp khác.

Khi có dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của suy tim, xem xét ngừng dùng bisoprolol.

Thuốc có thể gây ra hoặc làm nặng thêm triệu chứng thiếu máu động mạch trên bệnh nhân bệnh mạch máu ngoại vi, che lấp các biểu hiện hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh ở bệnh nhân hay bị hạ glucose huyết, hoặc đái tháo đường đang dùng insulin hoặc thuốc hạ glucose huyết uống.

Không ngừng thuốc đột ngột ở người bệnh động mạch vành & tăng năng tuyến giáp.

Khi dùng cùng thuốc gây mê.

Lái xe, vận hành máy móc (khi bắt đầu điều trị, thay đổi liều, có uống rượu).

Phụ nữ có thai, cho con bú (không chỉ định)
 
 
[presscloud]http://media.baosuckhoecongdong.vn/upload/video/2020/03/14/Dấu hiệu nhận biết bệnh suy tim_14032020181539.mp4[/presscloud]
Dấu hiệu nhận biết bệnh suy tim
 
 
Minh Tú (t/h)