Thuốc Colchicin là loại thuốc thường dùng để điều trị bệnh gout. Tuy nhiên, nó có những chỉ định, cách dùng đặc biệt nên người bệnh cần hết sức lưu ý.
Gout là gì?
BS.CKI Cao Thanh Ngọc - Trưởng Đơn vị Nội cơ xương khớp Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (BV. ĐHYD) cho biết,
gout là bệnh lý do sự rối loạn chuyển hóa nhân purin, làm tăng acid uric trong máu, dẫn đến lắng đọng các tinh thể urate ở các mô.
Bệnh gout thường được biểu hiện ở các đợt viêm khớp cấp tính
Bệnh gout thường biểu hiện bởi những đợt viêm khớp cấp tính, sau đó tiến triển thành mạn tính, với các triệu chứng như: Sưng, nóng, đỏ,đau dữ dội thường ở một khớp. Đặc biệt là khớp ở chi dưới. Bệnh trở nặng hơn hoặc tiến triển mạn tính, nhiều khớp bị ảnh hưởng cùng một lúc dẫn đến đau và cứng khớp, hình thành hạt tophi ở khớp, bệnh thận do gout.
Thuốc Colchicin và những điều cần lưu ý trong điều trị bệnh gout
Theo tư vấn của dược sĩ CKII Bùi Văn Uy trên báo Sức khỏe & Đời sống, thuốc Colchicin có những đặc tính như sau:
Tác dụng dược lý và cách dùng Colchicin
Công dụng
Colchicin là chất được chiết ra từ cây hành biển (Scilla maritime hyacynthaceae) đã điều trị bệnh gout. Trong môi trường axit dễ làm kết tinh urat gây nên bệnh gout. Tác dụng của Colchicin giúp ức chế quá trình ức chế oxy hóa glucose làm tăng pH của các mô, giảm sản xuất axít lactic từ bạch cầu, làm giảm môi trường axít, nhờ đó colchicin có tính dự phòng bệnh gout.
Bên cạnh đó, Colchicin tạo ra các chất ngăn cản sự vận chuyển các vật liệu bị thực bào đến các thể tiêu bào, ức chế sự thực bào của bạch cầu trung tính với tinh thể urat giữ cho môi trường bình thường. Vì thế, colchicin có tính điều trị bệnh gout, đồng thời dự phòng sự bùng phát đợt cấp của bệnh gout.
Khi sử dụng thuốc Cochicin cần có những lưu ý nhất định
Bên cạnh đó, Cochicin còn ức chế bạch cầu trung tính tiết ra kinin (yếu tố gây miễn dịch) cho nên cũng có tác dụng kháng viêm không đặc hiệu.
Tuy nhiên, Cochicin có những độc tính nhất định.
Về độc tính: Sử dụng Cochicin liều cao, gây độc tương tự như arsenic. Người bệnh sẽ có các biểu hiện như nóng trong miệng và cổ họng, sốt, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, suy thận, mất nước, làm hạ đường huyết, dẫn đén giâm lưu lượng máu. Gây sốc, tổn hại đến nhiều cơ quan tổ chức. Ngộ độc cũng có thể diễn biến theo hướng suy thận, giảm lưu lượng nước tiểu, giảm bạch cầu kéo dài trong nhiều ngày, thiếu máu, yếu cơ, làm tăng dioxit carbon máu, dẫn tới suy hô hấp. Trường hợp nặng, dẫn tới trụy mạch suy hô hấp tử vong trong 24 - 72 giờ. Mắc nhẹ có thể hồi phục nhưng phải trong 6 - 8 ngày. Hiện không có thuốc chống độc Colchicin đặc hiệu.
Nó cũng gây đau cơ, triệt tủy, tăng lên khi kết hợp với nhóm thuốc chữa rối loạn lipid máu (statin, fibrat) không hồi phục khi ngừng dùng thuốc.
Thuốc Colchicin gây độc mạn với biểu hiện tê bắp thịt, tê chân tay, bầm tím (do xuất huyết), tiêu chảy, yếu mệt, tăng nhiễm khuẩn, môi lưỡi hay lòng bàn tay có màu tái hay xám.
Về sự tương tác của Colchicinm: Thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4, các chất ức chế này sẽ làm chậm chuyển hóa và do đó làm tăng nồng độ Colchicin máu gây độc (giống như dùng quá liều colchicin), bởi chùm có chứa CYP3A4 nên cũng tương tác với colchicin.
Colchicin tương tác với chất ức chế miễn dịch (Pglucoprotein), khi dùng chung các chất này sẽ tác dụng cộng hợp với Colchicin gây độc.
Liều lượng dùng Colchicin theo chỉ định
Nếu dùng riêng lẻ
Vì Colchicin độc khi dùng liều cao, thế nên về nguyên tắc chỉ dùng liều vừa đủ có hiệu lực chia thành nhiều lần trong ngày và không được dùng vượt tổng liều quy định.
Trong dự phòng:
Mỗi lần dùng 0,6mg, mỗi ngày 1 - 2 lần. Đối với một số trường hợp như người không chịu được độc tính, yếu ớt, tiêu chảy nên dùng 0,6mg/ngày. Trong đó, phạm vi tổng liều lượng dao động trong 1,2 - 1,8mg/ngày (mỗi lần 0,6mg, mỗi ngày 2 lần, tối đa là 3 lần). Trong liều dùng dự phong, Colchicin không gây ảnh hưởng đến bài tiết thận.
Sử dụng liều điều trị:
Với liều uống: Người bệnh, khi có triệu chứng dùng khởi đầu 1,2mg, một giờ sau dùng thêm 0,6mg, cộng 1,8mg.
Với liều tiêm, khi có cơn đau bột phát nặng, tiêm tĩnh mạch khởi đầu 1 - 2mg, sau đó mỗi 6 giờ dùng thêm 0,5mg cho đến khi đáp ứng, tổng cộng không quá 4mg. Chống chỉ định với người suy thận, nghẽn mạch, người lớn hơn 70 tuổi hay người mới dùng Colchicin dạng uống. Bạn cũng không nên dùng Colchicin với bất cứ đường nào sau khi đã dùng một liều tiêm đủ mạnh.
Khi điều trị tăng liều Colchicin đến mức giảm được đau sẽ thường xuất hiện triệu chứng nôn tiêu chảy. Đó là những triệu chứng cho biết đã đạt được hiệu quả và giảm liều xuống liều duy trì.
Đối với dùng kết hợp: vì Coclchicin tương tác với CYP3A4 nên khi dùng kết hợp với chất ức chế CYP3A4 thì phải giảm liều so với liều khi dùng riêng lẻ. Ví dụ khi dùng với chất ức chế CYP3A4 mạnh, trong dự phòng: phải giảm xuống liều mỗi lần 0,3mg, mỗi ngày chỉ dùng 1 lần, thì trong điều trị chỉ uống lần đầu 0,6mg một giờ sau uống 0,3mg, sau 3 ngày mới lặp lại liều này.
Bởi Coclchicin tương tác với chất ức chế miễn dịch nên khi dùng kết hợp với chất ức chế miễn dịch thì phải giảm liều so với liều khi dùng riêng lẻ.
Trường hợp dùng dự phòng: Mỗi lần dùng 0,3mg và mỗi ngày chỉ dùng một lần.
Trường hợp dùng điều trị: Mỗi ngày chỉ dùng 0,6mg và sau 3 ngày mới lặp lại liều này.
Do đó, khi kết hợp với chất ức chế CYP3A4 hoặc với chất ức chế miễn dịch, liều colchicin đã giảm đi từ 50 - 70% so với liều khi dùng riêng lẻ, như đã viết ở trên.
[presscloud]http://media.baosuckhoecongdong.vn/upload/video/2020/03/10/Nguy hiểm bệnh Gout nhầm sang xương khớp - VTC_10032020102725.mp4[/presscloud]
Nguy hiểm bệnh Gout nhầm sang xương khớp - VTC