Thuốc Furosan thuộc nhóm thuốc lợi tiểu, được bào chế dưới dạng viên nén và đóng gói theo các hộp: hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên; hộp 5 vỉ, mỗi vỉ 10 viên; hộp 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.
Thuốc Furosan có chứa thành phần Furosemid 40mg, số đăng ký VD-26581-17.
Công dụng

Cách dùng và liều lượng
Điều trị chứng phù ở người lớn, dùng 80mg/lần. Trường hợp cần thiết, sau 6-8 giờ, có thể dùng thêm một liều hoặc tăng liều.

Đối với trẻ nhỏ và trẻ em, dùng 2mg/kg, uống một lần và không quá 6mg/kg.
Điều trị tăng huyết áp, dùng 80mg/ngày và chia 2 lần.
Furosan chống chỉ định cho người vô niệu.
Tương tác thuốc
Furosan gây tương tác khi dùng với lithium, chlorothiazide, digitalin.
Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng, Furosan có thể gây mất cân bằng nước và chất điện giải, khô miệng, khát nước, yếu sức, ngut lịm, chóng mặt, buồn chồn, đau hoặc co rút cơ, mệt mỏi cơ, hạ huyết áp, nước tiểu ít, nhịp tim nhanh hay loạn nhịp tim, buồn nôn và nôn.
Các trường hợp nên đề phòng
Người bệnh xơ gan cổ trướng.
Người bệnh hôn mê gan và trong tình trạng tiêu hủy chất điện giải.
Phụ nữ cho con bú.
Những điều cần chú ý về thành phần Furosemid lợi tiểu
Furosemid là một loại thuốc lợi tiểu. Nó được dùng trong các trường hợp:
Phù phổi cấp, phù do tim, gan, thận và các loại phù khác.
Bệnh nhân tăng huyết áp cò tổn thương thận, bệnh nhân bị tăng calci huyết,…
Trong điều trị tăng huyết áp, Furosemid không phải là thuốc chính để điều trị mà do bác sĩ kê đơn, phối hợp với các loại thuốc chống tăng huyết áp khác, để điều trị tăng huyết áp ở những người có tổn thương thận.
Tùy theo mục đích điều trị, mức độ nặng nhẹ của bệnh nhân, bác sĩ sẽ kê đơn liều dùng và thời gian dùng cho phù hợp.
Trong quá trình dùng thuốc, người bệnh cần có những điều chỉnh liều dùng khi bác sĩ thấy cần thiết và theo đáp ứng của người bệnh.
Thuốc Furosemid không dùng cho:
Người mẫn cảm với thành phần của thuốc, với các chất dẫn chất sulfonamide như sulfamid chữa đái tháo đường.
Người có tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan, người bệnh vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.
Với phụ nữ mang thai, do furosemid có thể qua hàng rào nhau thai vào thai nhi, gây rối loạn nước và chất điện giải cho thai nhi.
Do đó, trong 3 tháng cuối thai kỳ, chỉ nên dùng furosemid tôi khi không có thuốc thay thế, với liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.
Phụ nữ có thai và cho con bú nên cân nhắc khi sử dụng
Đối với phụ nữ cho con bú, furosemid có nguy cơ ức chế sự tiết sữa. Nếu trong trường hợp cần thiết, nên cho con dừng bú mới tiếp tục sử dùng thuốc.
Các tác dụng phụ mà thuốc furosemide có thể gây ra như, mất cân bằng điện giải, mẫn cảm với ánh sáng nhất là ở những người dùng thuốc liều cao, kéo dài.
Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần cảnh giác với các triệu chứng của hạ huyết áp thế đứng, giảm kali huyết, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa hoặc ù tai, giảm thính lực có hồi phục, nếu dùng với liều cao
Người bệnh khi có dấu hiệu mất cân bằng điện giải như đau đầu, tụt huyết áp và chuột rút, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ biết để được kiểm tra thường xuyên điện giải đồ.
Với những người bệnh có nguy cơ cao phát triển kali huyết, bác sĩ có thể chỉ định cho bổ sung kali hoặc dùng kèm với thuốc lợi tiểu giữ kali...
[presscloud]http://media.baosuckhoecongdong.vn/upload/video/2020/03/23/Bệnh cao huyết áp - Cách điều trị và phòng ngừa hiệu quả_23032020182059.mp4[/presscloud]
Bệnh cao huyết áp - Cách điều trị và phòng ngừa hiệu quả
Minh Tú (t/h)