Thuốc Herceptin 150mg trong chống và điều trị ung thư vú: Những thông tin cần nắm rõ

Ung thư vú là dạng ung thư phổ biến, với tỉ lệ 1/9 phụ nữ có nguy cơ mắc, thường gặp ở phụ nữ trên 50 tuổi. Người ta thường dùng thuốc Herceptin 150mg để phòng và điều trị bệnh này.
Ung thư vú gây ra do sự hình thành và phát triển một cách không kiểm soát của các tế bào bất thường (tế bào bình thường bị đột biến) trong mô vú.

Sự sinh sôi và phát triển của các tế bào bất thường này sẽ tạo ra các tế bào ung thư, nhanh chóng xâm lấn các mô ở gần, gọi là xâm lấn cục bộ hay ở xa, gọi là di căn qua hệ thống bạch huyết hay mạch máu.

Ung thư vú: Nguyên nhân và triệu chứng

 

Đến hiện nay, giới y học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra ung thư vú, tuy nhiên có nhiều yếu tố, nguy cơ tạo điều kiện thuận lợi cho loại bệnh này phát triển. Bao gồm:
 
Nguyên nhân:
 
Về độ tuổi, bệnh thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi.

Do yếu tố di truyền, trong nhà từng có người mắc thì nguy cơ bệnh càng cao. Giới y học xác định những người mang gen BRCA1 hay BRCA2 có nguy cơ cao mắc ung thư vú cao.

Ung thư vú cũng gặp ở phụ nữ có kinh nguyệt sơm hay mãn kinh muộn.

Phụ nữ không có con hay có con muôn, sau tuổi 35.
 
Thuốc Herceptin 150mg trong chống và điều trị ung thư vú- Những thông tin cần biết
 
Do môi trường sống bị phơi nhiễm phóng xạ.

Người lười vận động, béo phì, uống rượu, hút thuốc.

Dùng thuốc tránh thai hay sử dụng liệu pháp thay thế hoóc-môn trong thời kỳ mãn kinh cũng có nguy cơ mắc ung thư vú cao.

Về triệu chứng:

Ngưởi bệnh xuất hiện một khối u cứng, không đau ở vú.

Hình dạng, kích thước vú không thay đổi.
 
Có chảy máu hay tiết dịch bất thường ở núm vú.
 
Vùng da trên vú có hình dạng như “lúm đồng tiền”.

Núm vú thụt vào trong…

Thuốc Herceptin 150mg điều trị ung thư vú

 

Sử dụng thuốc trong điều trị UTV có tác dụng tiêu diệt các tế bào ung thư hay ngăn chặn sự phát triển các tế bào ung thư. Việc sử dụng thuốc cũng tùy theo mục đích sử dụng, có thể điều trị hỗ trợ trước hay sau phẫu thuật. Có 3 phương pháp trong điều trị ung thư vú, gồm: Liệu pháp hoóc-môn, liệu pháp nhắm trúng đích và liệu pháp hóa trị. Các thầy thuốc chuyên khoa sẽ chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp tùy thuộc vào loại ung thư, mức độ lan rộng và mức độ phát triển của ung thư vú. Thuốc Herceptin 150mg là liệu pháp nhắm trúng đích, thuộc nhóm thuốc kháng thể đơn dòng trastuzumab.
 
Thuốc Herceptin 150mg trong chống và điều trị ung thư vú- Những thông tin cần biết
Thuốc  Herceptin 150mg
 

Về đặc điểm hình thức

 

Thuốc Herceptin 150mg được bào chế dưới dạng bột khô để pha dung dịch truyền. Sản xuất thành lọ chứa 150 mg trastuzumab.

Chỉ định thuốc Herceptin 150mg


Thuốc dùng để điều trị ung thư vú di căn, có khối u bộc lộ quá mức HER2.
 
Dưới dạng đơn, điều trị cbo những bệnh nhân đã được điều trị bằng một hay nhiều phác đồ hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ.
 
Dạng thứ hai, kết hợp với paclitaxel hoặc docetaxel để điều trị những bệnh nhân chưa được dùng hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ.
 
Dạng thứ ba, kết hợp với thuốc ức chế aromatase để điều trị những bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể hormone dương tính.
 
Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm có HER2 dương tính sau phẫu thuật, hóa trị (hỗ trợ trước phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật) và xạ trị (nếu có).

Ngoài ra thuốc còn sử dụng để điều trị ung thư dạ dày di căn.

Lưu ý liều lượng và cách dùng

 

Bệnh nhân cần xét nghiệm thử HER2 trước khi điều trị với Herceptin và nen dùng Herceptin bằng đường truyền tĩnh mạch. Chú ý không được tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc truyền nhanh.

Lịch truyền hàng tuần
 
Với liều tải: Liều tải khởi đầu được khuyến cáo là 4 mg/kg trọng lượng cơ thể truyền tĩnh mạch trong 90 phút. Người bệnh nên được theo dõi các triệu chứng như sốt và ớn lạnh hay những triệu chứng do tiêm truyền khác. Khi phát hiện bất kỳ triệu chứng nào, nên ngưng truyền để kiểm soát. Sauk hi những triệu chứng đo giảm bơt, có thể t tiếp tục truyền lại.

Với liều kế tiếp
 
Nó được khuyến cáo, mỗi tuần là 2 mg/kg trọng lượng cơ thể. Nếu liều dùng trước đó được dung nạp tốt, có thể truyền trong 30 phút. Người bệnh nên được theo dõi các triệu chứng như sốt và rét run hoặc các triệu chứng khác liên quan đến việc tiêm truyền.

Các nghiên cứu lâm sang, bệnh nhân được điều trị với Herceptin cho đến khi bệnh tiến triển.

Lịch truyền mỗi 3 tuần

Khởi đầu liều truyền tải là 8 mg/kg trọng lượng cơ thể, 3 tuần sau là 6 mg/kg trọng lượng cơ thể và sau đó lặp lại liều 6 mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi 3 tuần, truyền tĩnh mạch trong khoảng 90 phút.
 
Trường hợp, liều trước đó đã được dung nạp tốt, có thể truyền tĩnh mạch một liều trong khoảng 30 phút.

Nếu bệnh nhân quên liều của trastuzumab khoảng 1 tuần hoặc ít hơn, nên dùng liều thường lệ của trastuzumab (6mg/kg) càng sớm càng tốt (không nên chờ cho đến liều kế tiếp như đã định). Liều trastuzumab duy trì kế tiếp là 6 mg/kg nên được dùng sau mỗi 3 tuần, theo như lịch truyền trước đây.
 
Trường hợp bệnh nhân quên liều của trastuzumab nhiều hơn một tuần, nên lặp lại liều tải (8mg/kg trong khoảng 90 phút). Dùng liều trastuzumab duy trì kế tiếp là 6 mg/kg nên được dùng sau đó mỗi 3 tuần tính từ thời điểm đó.

Các nghiển cứu lâm sang cho thấy, bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc ung thư dạ dày di căn được điều trị bằng Herceptin cho đến khi bệnh tiến triển. Ở giai đoạn sớm, cần điều trị trong vòng 1 năm hay cho đến khi bệnh tái phát.

Dùng giảm liều
 
Liều Herceptin không được giảm trong các nghiên cứu lâm sàng. Bệnh nhân có thể tiếp tục được điều trị với Herceptin trong khoảng thời gian ức chế tủy do hóa trị liệu có thể hồi phục, nhưng cũng nên theo dõi cẩn thận những biến chứng giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân trong thời gian này. Cần tuân thủ những hướng dẫn đặc biệt về việc giảm hay giữ nguyên liều hóa trị liệu.

Trường hợp sử dụng liều đặc biệt

Dành cho người già: Những dữ liệu cho thấy, đặc tính dược động của Herceptin không bị biến đổi theo tuổi.
 
Những nghiên cứu lâm sang cho thấy, Herceptin không được giảm ở những bệnh nhân cao tuổi.
 
Dành cho trẻ em: Mức độ hiệu quả và an toàn của Herceptin ở các bệnh nhi chưa được xác định.
Với trẻ, nên sử dụng kỹ thuật vô trùng thích hợp. Lọ Herceptin 150mg được pha với 7,2ml nước vô trùng để tiêm.Nên thao tác cẩn thận trong khi pha Herceptin. Tạo nhiều bọt trong khi pha hoặc lắc dung dịch Herceptin sau khi pha có thể gây khó khăn cho việc rút đúng lượng Herceptin ra khỏi lọ.
 
Cách pha thuốc

Đầu tiên dùng một bơm tiêm vô trùng, tiêm châm 7,2ml nước vô trùng để pha dung dịch tiêm vào ống thuốc có bột Herceptin đông khô, bơm thẳng vào khối bột đông khô.2. Tiếp đó, xoay vòng lọ thuốc một cách nhẹ nhàng để giúp hòa tan. Tuyệt đối không được lắc. Để yên ống thuốc khoảng 5 phút.

Kết qủa dung dịch Herceptin sau khi pha là dung dịch trong suốt không màu đến màu vàng nhạt, về cơ bản là không nhìn thấy cặn.
 
Chống chỉ định dùng thuốc

Thuốc Herceptin được chống chỉ định ở những bệnh nhan mẫn cảm với trastuzumab hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Hiện nay, các nghiên cứu chưa ghi nhận các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng với những thuốc sử dụng chung được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng.
 
[presscloud]http://media.baosuckhoecongdong.vn/upload/video/2020/03/13/Phụ nữ trẻ mắc ung thư vú- Đã có “phép màu”- - VTC14_13032020102724.mp4[/presscloud] 
Phụ nữ trẻ mắc ung thư vú - Đã có “phép màu” - VTC14
 

Minh Tú (t/h)