Tác dụng của thuốc aspirin là gì?
Aspirin (Acid acetylsalicylic) có tác dụng làm giảm đau, hạ sốt và chống viêm có sự hấp thu nhanh với mức độ cao. Aspirin được chỉ định để làm giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời làm giảm sốt; thuốc cũng được sử dụng trong chứng viêm cấp tính và mạn tính như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm thoái hóa xương khớp và viêm đốt sống dạng thấp. Nhờ tác dụng chống kết tập tiểu cầu nên Aspirin được sử dụng trong dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người bệnh có tiền sử về bệnh này. Aspirin cũng được chỉ định trong điều trị hội chứng Kawasaki vì có tác dụng chống viêm, hạ sốt và chống huyết khối.

Liều lượng và cách dùng aspirin
Người lớn (liều dùng cho người cân nặng 70 kg).
Giảm đau/giảm sốt: Uống 325 đến 650 mg, cách 4 giờ 1 lần, nếu cần, khi vẫn còn triệu chứng.
Chống viêm (viêm khớp dạng thấp): Uống 3 – 5 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
Ða số người bị viêm khớp dạng thấp có thể được kiểm soát bằng aspirin đơn độc hoặc bằng các thuốc chống viêm không steroid khác. Một số người có bệnh tiến triển hoặc kháng thuốc cần các thuốc độc hơn (đôi khi gọi là thuốc hàng thứ hai) như muối vàng, hydroxy-cloroquin, penicilamin, adrenocorticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt methotrexat.
ức chế kết tập tiểu cầu: Uống 100 – 150 mg/ngày.
Trẻ em
Giảm đau/hạ nhiệt: Uống 50 – 75 mg/kg/ngày, chia làm 4 – 6 lần, không vượt quá tổng liều 3,6g/ngày. Nhưng chỉ định rất hạn chế vì nguy cơ hội chứng Reye.
Chống viêm khớp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên: Uống 80 – 100 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ (5 – 6 lần), tối đa 130 mg/kg/ngày khi bệnh nặng lên, nếu cần.
Bệnh Kawasaki
Trong giai đoạn đầu có sốt: Uống trung bình 100 mg/kg/ngày (80 – 120 mg/kg/ngày), chia làm 4 lần, trong 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm. Cần điều chỉnh liều để đạt và duy trì nồng độ salicylat từ 20 đến 30 mg/100 ml huyết tương.

Trong giai đoạn dưỡng bệnh: Uống 3 – 5 mg/kg/ngày (uống 1 lần). Nếu không có bất thường ở động mạch vành thì thường phải tiếp tục điều trị tối thiểu 8 tuần. Nếu có bất thường tại động mạch vành, phải tiếp tục điều trị ít nhất 1 năm, kể cả khi bất thường đó đã thoái lui. Trái lại nếu bất thường tồn tại dai dẳng, thì phải điều trị lâu hơn nữa.
Thuốc aspirin có những dạng và hàm lượng nào?
Aspirin có những hàm lượng sau:
Viên caplet, thuốc uống: 325 mg, 500 mg.
Viên caplet, tan trong ruột, thuốc uống: 325 mg.
Kẹo cao su, dạng nhai: 325 mg.
Tác dụng phụ của thuốc Aspirin
Trong quá trình sử dụng thuốc Aspirin, người dùng có thể gặp phải một số tác dụng phụ có liên quan đến hệ thần kinh, hệ tiêu hóa hay khả năng cầm máu. Cụ thể là một số biểu hiện như buồn nôn, khó chịu ở thượng vị hay ợ nóng. khó tiêu, đau dạ dày. thậm chí là loét dạ dày.. Thuốc cũng có thể gây mệt mỏi, mất ngủ hay bồn chồn, cáu gắt, độc hại gan, suy giảm chức năng thận...
Để tránh những tác dụng phụ của thuốc, trước khi sử dụng, người dùng cần trình bày hiện trạng bệnh lý của mình và tuân thủ theo quy định của bác sĩ chuyên môn.
Lưu ý: Để tránh những phản ứng phụ hay tương tác thuốc xảy ra, người dùng cần lưu ý khi sử dụng. Thuốc Aspirin được khuyến cáo không sử dụng lúc đói. Khi sử dụng thuốc, cũng cần tránh một số thực phẩm như nước chanh, nước cam hay nước ngọt để tránh gây kích ứng cho dạ dày. Đặc biệt, không tự ý kết hợp thuốc với một số loại thuốc khác được ghi trong hướng dẫn sử dụng, nhất là những loại thuốc chống viêm hay thuốc chống đông.
Trong thời gian sử dụng thuốc không được sử dụng rượu. Theo chia sẻ của những tin tức y dược, rượu có khả năng làm tăng kích ứng niêm mạc dạ dày, từ đó có khả năng làm tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa. Không sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai hay đang trong thời kỳ cho con bú vì Aspirin có thể ngấm vào sữa và gây độc hay ảnh hưởng đến bé.
Không sử dụng thuốc đã quá thời hạn sử dụng hay có những dấu hiệu biến chất như có mùi chua hay xuất hiện lông hình kim.
Thận trọng
Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác. Không kết hợp aspirin với các thuốc kháng viêm không steroid và các glucocorticoid. Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận.Ở trẻ em khi dùng aspirin đã gây ra một số trường hợp hội chứng Reye, vì vậy đã hạn chế nhiều chỉ định dùng aspirin cho trẻ em. Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm độc aspirin, có khả năng do giảm chức năng thận. Cần phải dùng liều thấp hơn liều thông thường dùng cho người lớn.

Thời kỳ mang thai: Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.
Tương tác thuốc
Nói chung nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, và fenoprofen. Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não – tủy vào máu. Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol.