Giá vàng trong nước hôm nay 24/12/2024: Giá vàng tăng trở lại
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 24/12/2024, giá vàng miếng trên sàn giao dịch của một số công ty tăng trở lại.
Cụ thể, giá vàng miếng SJC được các doanh nghiệp lớn niêm yết tại 82,5-84,53 triệu đồng/lượng (mua - bán). Như vậy, so với hôm qua, giá vàng miếng tại thương hiệu SJC tăng 700.000 VND/lượng ở cả hai chiều, tại các thương hiệu khác tăng nhẹ 100.000 VND/lượng.
Tương tự, giá vàng nhẫn tròn trơn được niêm yết tại 82,4-84 triệu đồng/lượng (mua - bán). Mặt hàng vàng nhẫn cũng tăng trở lại từ 100.000 đến 800.000 đồng so với hôm qua.
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 82,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,53 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 700.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,03 triệu đồng.
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,5 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 600.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,0 triệu đồng.
Giá vàng Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,5 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100 nghìn đồng/lượng ở cà 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Như vậy, giá vàng trong nước hôm nay, ngày 24/12, tăng rất mạnh cả hai chiều mua vào và bán ra tại SJC, tăng nhẹ tại các cửa hàng khác so với chốt phiên hôm qua ở một số thương hiệu vàng lớn.
Bảng giá vàng hôm nay 24/12/2024 mới nhất
Giá vàng hôm nay | Ngày 24/12/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82,5 | 84,5 | +700 | +700 |
Tập đoàn DOJI | 82,5 | 84,5 | +100 | +100 |
Mi Hồng | 83,7 | 84,5 | -500 | -500 |
PNJ | 82,5 | 84,5 | +100 | +100 |
Vietinbank Gold | 84,5 | +700 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 82,5 | 84,5 | +100 | +100 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,5 | 84,5 | +100 | +100 |
1. DOJI - Cập nhật: 24/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,500 ▲100K | 84,500 ▲100K |
AVPL/SJC HCM | 82,500 ▲100K | 84,500 ▲100K |
AVPL/SJC ĐN | 82,500 ▲100K | 84,500 ▲100K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 83,400 ▲600K | 83,600 ▲100K |
Nguyên liệu 999 - HN | 83,300 ▲600K | 83,500 ▲100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,500 ▲100K | 84,500 ▲100K |
2. PNJ - Cập nhật: 24/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
TPHCM - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Hà Nội - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Hà Nội - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Đà Nẵng - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Miền Tây - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Miền Tây - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.800 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.800 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.600 ▲200K | 84.400 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.520 ▲200K | 84.320 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.660 ▲200K | 83.660 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.410 ▲180K | 77.410 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.050 ▲150K | 63.450 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.140 ▲130K | 57.540 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.610 ▲130K | 55.010 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.230 ▲120K | 51.630 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.120 ▲110K | 49.520 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.860 ▲80K | 35.260 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.400 ▲70K | 31.800 ▲70K |
3. SJC - Cập nhật: 24/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,500 ▲700K | 84,500 ▲700K |
SJC 5c | 82,500 ▲700K | 84,520 ▲700K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,500 ▲700K | 84,530 ▲700K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,500 ▲700K | 84,300 ▲700K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,400 ▲700K | 84,400 ▲700K |
Nữ Trang 99.99% | 82,400 ▲700K | 84,000 ▲800K |
Nữ Trang 99% | 80,468 ▲1,092K | 83,168 ▲792K |
Nữ Trang 68% | 54,275 ▲544K | 57,275 ▲544K |
Nữ Trang 41.7% | 32,181 ▲333K | 35,181 ▲333K |
Giá vàng thế giới hôm nay 24/12/2024 và biểu đồ giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,617.26 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 2,39 USD so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.860 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 81,78 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,72 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ khi các nhà đầu tư cân nhắc triển vọng chính sách tiền tệ sau khi chỉ số lạm phát lõi của Mỹ – thước đo ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) – cho thấy mức tăng thấp hơn dự báo vào tuần trước.
Chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) – thước đo lạm phát ưa thích của Fed – chỉ tăng 0,1% trong tháng 11, thấp hơn mức tăng 0,2% của tháng 10. Trong 12 tháng tính đến tháng 11, chỉ số PCE tăng 2,4%, so với mức tăng 2,3% trong tháng 10, và vẫn thấp hơn dự báo 2,5%.
Dữ liệu này củng cố kỳ vọng rằng Fed sẽ tiếp tục giảm lãi suất trong năm 2025, mặc dù các quan chức Fed như Mary Daly nhấn mạnh rằng việc nới lỏng sẽ được thực hiện một cách thận trọng.
Báo cáo từ Bloomberg chỉ ra rằng mức tăng giá tiêu dùng chậm lại là tín hiệu tích cực cho các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt là khi mục tiêu giảm lãi suất trong năm 2025 đang được đặt ra. Việc lãi suất giảm thường mang lại lợi ích cho vàng, bởi đây là tài sản không sinh lãi, nhưng lại đóng vai trò như một nơi trú ẩn an toàn trong thời kỳ bất ổn.
Theo ông Ajay Kedia, giám đốc Kedia Commodities tại Mumbai, giá vàng được hỗ trợ bởi hoạt động "mua bù bán" bắt đầu từ cuối tuần trước, cùng với sự hỗ trợ kỹ thuật tích cực.
Bà Mary Daly, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang San Francisco, cùng hai nhà hoạch định chính sách khác, đã nhận định rằng Fed có thể xem xét cắt giảm lãi suất trong năm tới. Tuy nhiên, họ cho biết sẽ tiến hành cẩn trọng vì giai đoạn "điều chỉnh" chính sách đã hoàn tất.
Việc lãi suất tăng cao làm giảm sức hấp dẫn của vàng, bởi kim loại quý này không mang lại lợi tức. Tuy nhiên, Ajay Kedia cho rằng giá vàng hiện có mức hỗ trợ tốt ở mức 2.595 USD và ngưỡng kháng cự là 2.664 USD.
Trong năm nay, giá vàng đã tăng hơn 25% và đạt các mốc kỷ lục, nhờ vào các yếu tố như:
Chính sách nới lỏng tiền tệ của Mỹ: Những biện pháp hỗ trợ kinh tế từ Fed đã giúp giá vàng tăng cao.
Nhu cầu trú ẩn an toàn: Khi các nhà đầu tư lo ngại về sự bất ổn kinh tế, vàng trở thành lựa chọn hàng đầu.
Sự mua vào mạnh mẽ từ các ngân hàng trung ương: Nhiều quốc gia trên thế giới đã tăng cường dự trữ vàng, góp phần đẩy giá lên.
Tuy nhiên, đà tăng của vàng đã chững lại sau cuộc bầu cử tổng thống Mỹ khi đồng USD mạnh lên. Việc đồng USD tăng giá khiến vàng trở nên đắt đỏ hơn đối với người mua trên toàn cầu.
Dự báo giá vàng
Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) cho rằng, tình hình thị trường giữ nguyên như hiện tại cho đến hết năm 2024. Trong năm tới, giá vàng sẽ tăng chậm hơn. Bên cạnh đó, nếu làn sóng giảm lãi suất bị đảo ngược, kim loại quý sẽ gặp nhiều thách thức.
Nhiều chuyên gia dự báo, giá vàng có thể đạt mức 3.000 USD/ounce vào năm 2025. Tuy nhiên, đà tăng mạnh này dự kiến chỉ diễn ra vào nửa cuối năm. Trong nửa đầu năm 2025, giá vàng có khả năng duy trì ổn định quanh mức 2.500-2.700 USD/ounce.
Một số chuyên gia khác dự báo, giá vàng trong năm 2025 sẽ tăng 13% thay vì mức tăng mạnh mẽ gần 30% của năm nay.