Giá vàng trong nước hôm nay 29/3/2025
Khảo sát vào lúc 4h30 sáng 29/3/2025, thị trường vàng trong nước đang chứng kiến một sự bứt phá đáng kể. Giá vàng nhẫn tiệm cận ngưỡng 101 triệu đồng/lượng, với giá vàng miếng vượt qua mốc 100 triệu đồng. Chi tiết như sau:
Tại Tập đoàn DOJI, giá vàng miếng SJC dao động từ 98,2 đến 100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 800 nghìn đồng/lượng và 1,3 triệu đồng/lượng lần lượt so với hôm qua.
Cùng thời điểm, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC cũng niêm yết giá từ 98,2 đến 100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 800 nghìn đồng và 1,3 triệu đồng/lượng lần lượt ở hai chiều mua và bán so với ngày trước đó.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng vào khoảng 98-99,6 triệu đồng/lượng trong chiều mua vào - bán ra. Đây là sự giảm nhẹ so với ngày hôm qua, khi giá vàng mua giảm 500 nghìn đồng/lượng và bán giảm 100 nghìn đồng/lượng.

Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu và Phú Quý cũng ghi nhận sự tăng giá tương tự, với mức từ 98,3 đến 100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), và tăng từ 800 nghìn đồng/lượng và 1,3 triệu đồng/lượng cho cả hai chiều mua và bán so với ngày trước đó.
Đặc biệt, vào thời điểm 4h30 sáng nay, giá vàng nhẫn của Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết từ 98,4 đến 100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), với sự tăng lên 1,2 triệu đồng và 700 nghìn đồng/lượng lần lượt cho hai chiều mua và bán so với ngày hôm qua. Còn tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn dao động từ 98,6 đến 100,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 1 triệu đồng và 900 nghìn đồng/lượng.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 29/3/2025
Giá vàng hôm nay | Ngày 29/3/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 98,2 | 100,2 | +800 | +1300 |
Tập đoàn DOJI | 98,2 | 100,2 | +800 | +1300 |
Mi Hồng | 98 | 99,6 | -500 | -100 |
PNJ | 98,2 | 100,2 | +800 | +1300 |
Vietinbank Gold | 100,2 | +1300 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 98,3 | 100,2 | +800 | +1300 |
Phú Quý | 98,3 | 100,2 | +900 | +1300 |
1. DOJI - Cập nhật: 29/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 98,200 ▲800K | 100,200 ▲1300K |
AVPL/SJC HCM | 98,200 ▲800K | 100,200 ▲1300K |
AVPL/SJC ĐN | 98,200 ▲800K | 100,200 ▲1300K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 98,400 ▲1200K | 99,300 ▲700K |
Nguyên liệu 999 - HN | 98,300 ▲1200K | 99,200 ▲700K |
2. PNJ - Cập nhật: 29/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 98.200 ▲800K | 100.200 ▲800K |
TPHCM - SJC | 98.200 ▲800K | 100.200 ▲1300K |
Hà Nội - PNJ | 98.200 ▲800K | 100.200 ▲800K |
Hà Nội - SJC | 98.200 ▲800K | 100.200 ▲1300K |
Đà Nẵng - PNJ | 98.200 ▲800K | 100.200 ▲800K |
Đà Nẵng - SJC | 98.200 ▲800K | 100.200 ▲1300K |
Miền Tây - PNJ | 98.200 ▲800K | 100.200 ▲800K |
Miền Tây - SJC | 98.200 ▲800K | 100.200 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 98.200 ▲800K | 100.200 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 98.200 ▲800K | 100.200 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 98.200 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 98.200 ▲800K | 100.200 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 98.200 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 97.600 ▲800K | 100.100 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 97.500 ▲800K | 100.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 96.700 ▲790K | 99.200 ▲790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 89.290 ▲730K | 91.790 ▲730K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 72.730 ▲600K | 75.230 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 65.720 ▲550K | 68.220 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 62.720 ▲520K | 65.220 ▲520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 58.710 ▲490K | 61.210 ▲490K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 56.210 ▲470K | 58.710 ▲470K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 39.290 ▲330K | 41.790 ▲330K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.190 ▲300K | 37.690 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.680 ▲260K | 33.180 ▲260K |
3. SJC - Cập nhật: 29/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 98,200 ▲800K | 100,200 ▲1300K |
Vàng SJC 5 chỉ | 98,200 ▲800K | 100,220 ▲1300K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 98,200 ▲800K | 100,230 ▲1300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 98,100 ▲900K | 100,100 ▲1400K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 98,100 ▲900K | 100,200 ▲1400K |
Nữ trang 99,99% | 98,100 ▲900K | 99,800 ▲1400K |
Nữ trang 99% | 95,812 ▲1387K | 98,812 ▲1387K |
Nữ trang 68% | 65,021 ▲953K | 68,021 ▲953K |
Nữ trang 41,7% | 38,771 ▲585K | 41,771 ▲585K |
Giá vàng thế giới hôm nay 29/3/2025
Theo dữ liệu từ Kitco, vào lúc 4h30 sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đạt 3.070,3 USD/ounce, tăng 12,77 USD so với phiên trước. Khi quy đổi theo tỷ giá tự do (25.960 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 97,14 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí). Như vậy, vàng miếng SJC hiện đang cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 3,06 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới duy trì ở mức cao, tiệm cận đỉnh lịch sử, khi lạm phát tiếp tục là nỗi lo lớn đối với nền kinh tế Mỹ. Báo cáo mới nhất cho thấy Chỉ số Chi tiêu Tiêu dùng Cá nhân cốt lõi (Core PCE) - thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang (Fed), đã tăng 0,4% trong tháng vừa qua, cao hơn mức dự báo 0,3%. Tính trong 12 tháng qua, chỉ số này đã tăng 2,8%, vượt mức 2,7% của tháng trước, làm dấy lên lo ngại rằng lạm phát vẫn còn quá nóng.
Dù vậy, theo ông Peter Grant, Phó chủ tịch kiêm chiến lược gia cấp cao tại Zaner Metals, con số này chưa đủ lớn để thay đổi đáng kể kỳ vọng về việc Fed sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Trong phiên giao dịch ngày 28/3, giá vàng thế giới đã đạt mức cao nhất từ đầu năm 3.086,21 USD/ounce, đánh dấu lần thứ 18 lập kỷ lục trong năm 2025. Tính chung cả tuần, vàng đã tăng 1,8%, đánh dấu tuần tăng giá thứ tư liên tiếp.
Không chỉ vàng giao ngay, giá vàng tương lai tại Mỹ cũng tăng mạnh, với hợp đồng tháng 6 trên sàn Comex đạt 3.117 USD/ounce. Bạc cũng tăng ấn tượng, vượt mốc quan trọng 35 USD/ounce.
Giá vàng tiếp tục được hỗ trợ mạnh mẽ bởi các bất ổn địa chính trị trên thế giới. Tình hình Trung Đông căng thẳng sau khi hiệp định ngừng bắn sụp đổ, trong khi xung đột Nga - Ukraine ngày càng leo thang. Điều này khiến nhà đầu tư tìm đến các tài sản trú ẩn an toàn như vàng, đẩy giá lên sát ngưỡng 3.100 USD/ounce.
Bên cạnh đó, kể từ khi ông Donald Trump bắt đầu nhiệm kỳ thứ hai vào tháng 1, giá vàng đã tăng hơn 400 USD chỉ trong 50 ngày đầu tiên, vượt xa các loại tài sản khác như chỉ số S&P 500, cổ phiếu Công nghệ hay Bitcoin.
Giới đầu tư cũng đang theo dõi sát sao kế hoạch áp thuế mới của ông Trump, dự kiến công bố vào ngày 2/4. Nếu các chính sách này làm tăng lạm phát hoặc gây bất ổn thị trường tài chính, giá vàng có thể còn tăng mạnh hơn nữa.
Dự báo giá vàng: Chặng đường 4.000 USD không còn xa?
Phân tích kỹ thuật cho thấy, vàng đã phá vỡ ngưỡng quan trọng 3.000 USD/ounce và có khả năng nhắm đến 4.000 USD/ounce trong tương lai gần. Tuy nhiên, các chuyên gia cảnh báo rằng các đợt điều chỉnh có thể xuất hiện, đặc biệt nếu vàng giảm dưới các mức hỗ trợ 3.000 USD hoặc 2.800 USD.
Nhiều tổ chức tài chính lớn đã nâng dự báo giá vàng:
- Bank of America (BofA) dự đoán giá vàng có thể đạt 3.500 USD/ounce trong 18 tháng tới.
- Macquarie cho rằng mức này có thể đạt được ngay trong quý III năm nay.
- JPMorgan đặt ra khả năng vàng chạm 4.000 USD trong thời gian ngắn, với tốc độ tăng hiện tại nhanh hơn nhiều so với lịch sử.
- Goldman Sachs nâng dự báo giá vàng lên 3.300 USD vào cuối năm 2025, so với mức 3.100 USD trong dự báo trước đó vào tháng 2.
Các nhà phân tích tại Goldman Sachs cũng lưu ý rằng các ngân hàng trung ương đã mua hơn 1.000 tấn vàng mỗi năm trong 3 năm liên tiếp, một Xu hướng có thể tiếp tục trong năm 2025.
Ngoài vàng, các kim loại quý khác cũng đang trên đà tăng:
- Bạc: 34,52 USD/ounce, tăng 0,3%.
- Bạch kim: 983,95 USD/ounce, giảm nhẹ 0,2%.
- Palladium: 981,51 USD/ounce, tăng 0,6%.
Với sự kết hợp của lạm phát cao, bất ổn địa chính trị và nhu cầu mạnh từ các quỹ đầu tư, vàng đang ở thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất trong nhiều năm qua. Liệu chúng ta có thể thấy vàng vượt 4.000 USD/ounce trong năm nay? Hãy cùng chờ đợi những diễn biến tiếp theo của thị trường.