Nitrite là gì và có trong những loại thực phẩm nào?
Nitrite còn gọi là muối diêm, natri nitrite, nitric, sodium nitrite… Chất này cùng với nitrate (dạng muối của nitrite khi gặp điều kiện nhiệt độ và môi trường thuận lợi) có nguồn gốc tự nhiên trong rau củ và thực phẩm, thậm chí có một lượng nhỏ trong nước bọt tiết ra của người.
Trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, nitrite là chất bảo quản thường sử dụng trong thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, dăm bông, thịt xông khói… giúp ức chế vi khuẩn, làm chậm quá trình ôi thiu, lưu giữ hương vị lâu hơn...
Nitrite còn hiện diện trong các món rau củ muối chua lên men tự nhiên được nhiều người ưa chuộng. Dù là chất bảo quả và bản thân nitrite không phải chất gây ung thư, nhưng khi chúng tiếp xúc với các acid amin trong thịt trong quá trình chế biến ở nhiệt độ cao, sẽ tạo thành hợp chất nitrosamines có khả năng phá hỏng cấu trúc DNA, làm tăng nguy cơ tăng bạch cầu cấp tính, ung thư tuyến tuỵ, trực tràng, dạ dày. Nguy cơ ung thư cao ở trẻ em khi dung nạp quá nhiều nitrite.
Ngộ độc nitrite do đâu?
Các loại thực phẩm thịt như gà rán được thêm vào một lượng nitrite trong quá trình bảo quản. Thực phẩm không được bảo quản đúng cách, để qua đêm làm vi khuẩn phát triển, làm lượng nitrite vượt quá tiêu chuẩn.
Nitrite là một chất oxy hóa mạnh sau khi đi vào cơ thể sẽ kết hợp với hemoglobin trong máu, từ đó chuyển oxyhemoglobin thành methemoglobin, làm mất khả năng mang oxy vốn có của máu đi khắp cơ thể, gây ra hiện tượng tím tái toàn thân.
Nếu một lượng lớn nitrite được ăn vào cùng một lúc, các phản ứng ngộ độc cấp tính khác nhau có thể xảy ra như buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, tiêu chảy và giảm huyết áp, khó thở và hôn mê....
Để phòng tránh dung nạp nitrite quá nhiều nên hạn chế sử dụng thực phẩm được chế biến sẵn, hạn chế ăn salad sống và các món rau củ muối chua. Thực phẩm để qua đêm cần được bảo quản trong tủ lạnh và hâm nóng trước khi ăn.