
Tác dụng của azithromycin là gì?
Azithromycin được dùng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Thuốc là một kháng sinh nhóm macrolid. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn.
Bạn nên dùng azithromycin như thế nào?
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng azithromycin cho người lớn
Thuốc dạng uống
Liều dùng azithromycin cho trẻ em

Thuốc dạng uống
Azithromycin có những dạng và hàm lượng nào?
Azithromycin có những dạng và hàm lượng sau:
Hỗn dịch, thuốc uống: 1 g/5 mL.
Dung dịch, thuốc nhỏ mắt: 1%.
Tác dụng phụ khi dùng azithromycin
Gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Đau đầu kèm đau ngực và chóng mặt nặng, ngất, tim đập nhanh hay mạnh;
Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (hoặc mắt);
Phản ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng bừng trong mắt, đau da, tiếp theo là phát ban da đỏ hoặc màu tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng cơ thể phía trên) và gây phồng rộp và bong tróc.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:
Đau bụng hoặc khó chịu;
Chóng mặt, cảm giác mệt mỏi, đau đầu nhẹ;
Cảm giác hồi hộp, khó ngủ (mất ngủ);
Ngứa hoặc tiết dịch âm đạo;
Phát ban hoặc ngứa nhẹ;
Ù tai, các vấn đề về thính giác;
Giảm cảm giác hương vị hoặc mùi.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bảo quản azithromycin
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Lưu ý khi dùng azithromycin
Báo với bác sĩ và dược sĩ các thuốc kê toa và không kê toa, các loại vitamin, thực phẩm chức năng, và thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Đặc biệt là các thuốc sau đây: thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin, Jantoven); cyclosporine (Neoral, Sandimmune); digoxin (Lanoxin); dihydroergotamine (DHE 45, Migranal); ergotamine (Ergomar); thuốc trị nhịp tim không đều như amiodarone (Cordarone, Pacerone), dofetilide (Tikosyn), procainamide (Procanbid), quinidine, và sotalol (Betapace, Sorine); nelfinavir (Viracept); phenytoin (Dilantin); và terfenadine. Bác sĩ có thể cần thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ.
Nếu bạn đang uống thuốc kháng axit chứa nhôm hydroxide hoặc magiê hydroxide (Maalox, Mylanta, Tums, những loại thuốc khác), bạn sẽ cần một khoảng thời gian giữa nhất định giữa các lần uống thuốc kháng axit và thuốc azithromycin dạng viên hoặc hỗn dịch. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về thời gian trước hoặc sau khi bạn dùng azithromycin có thể dùng các thuốc khác. Các hỗn dịch phóng thích kéo dài có thể được dùng bất cứ lúc nào cùng với thuốc kháng axit.
Báo với bác sĩ nếu bạn đã từng bị vàng da (hoặc mắt) hoặc các vấn đề khác về gan khi dùng azithromycin. Bác sĩ có thể không cho bạn dùng azithromycin.
Báo với bác sĩ nếu bạn hay bất cứ ai trong gia đình bạn đang hay đã từng bị hội chứng kéo dài khoảng QT (một vấn đề tim hiếm gặp có thể gây nhịp tim bất thường, ngất xỉu, hoặc tử vong đột ngột) hoặc tim đập nhanh, chậm, hoặc bất thường, và nếu bạn có nồng độ magiê hoặc kali máu thấp; nếu bạn bị nhiễm trùng huyết; suy tim; xơ nang; mắc bệnh AIDS hoặc nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV); nhược cơ (một tình trạng ở cơ bắp và các dây thần kinh kiểm soát cơ bắp); hoặc nếu bạn bị bệnh thận hoặc bệnh gan.
Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng azithromycin, hãy báo với bác sĩ .
Tương tác thuốc
Azithromycin có thể tương tác với thuốc nào?
Methadone;
Nelfinavir;
Kháng sinh – clarithromycin, erythromycin, moxifloxacin, pentamidine;
Thuốc chống đông máu (warfarin, coumadin);
Thuốc trị ung thư – arsen trioxide, vandetanib;
Thuốc trị sốt rét – chloroquine, halofantrine;
Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim – amiodarone, disopyramide, dofetilide, flecainide, ibutilide, procainamide, quinidine, sotalol;
Thuốc an thần – chlorpromazine, haloperidol, mesoridazine, pimozide, thioridazine.
Thức ăn và rượu bia có tương tác tới azithromycin không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến azithromycin?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Có tiền sử bệnh gan trước khi sử dụng azithromycin. Không nên được sử dụng nếu bạn có tình trạng này;
Nhiễm khuẩn (nhiễm trùng máu);
Xơ nang;
Nhiễm trùng, hoặc có nguy cơ nhiễm trùng mắc phải bệnh viện;
Hệ thống miễn dịch suy yếu;
Suy yếu thể trạng. Thuốc này không nên được sử dụng để điều trị bệnh viêm phổi nếu bạn có thể trạng suy yếu;
Nhịp tim chậm;
Hạ kali huyết (kali thấp trong máu), chưa được điều trị;
Hạ magie huyết (magiê thấp trong máu), chưa được điều trị. Không nên dùng thuốc nếu bạn có tình trạng này;
Suy tim sung huyết;
Tiêu chảy;
Bệnh tim;
Vấn đề về nhịp tim (ví dụ, hội chứng kéo dài khoảng QT);
Nhược cơ. Sử dụng một cách thận trọng, thuốc có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn;
Bệnh thận nghiêm trọng;
Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng. Các tác dụng của thuốc có thể tăng lên vì quá trình đào thải thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn.
Khẩn cấp/Quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.