24 tiết khí là một phần không thể thiếu trong lịch nông nghiệp của nhiều quốc gia châu Á, đặc biệt tại Việt Nam. Không chỉ đóng vai trò đánh dấu sự chuyển đổi của thời tiết trong năm, 24 tiết khí còn giúp định hướng và hỗ trợ các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vậy, 24 tiết khí là gì và chúng có đặc điểm ra sao? Hãy cùng khám phá trong bài viết dưới đây.
Tiết khí là gì?
Tiết khí (节气) là một khái niệm trong lịch Âm Dương, được sử dụng rộng rãi tại các quốc gia Á Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc… Đây là hệ thống phân chia thời gian trong năm thành các giai đoạn cụ thể, dựa trên quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
Ý nghĩa của cụm từ “tiết khí”:
Cụm từ “tiết khí” trong tiếng Việt hoặc “节气” trong tiếng Trung được cấu tạo từ hai thành phần:
- Tiết (节): Biểu thị các mốc thời gian hoặc các giai đoạn cụ thể trong chu kỳ tự nhiên.
- Khí (气): Đề cập đến khí hậu, thời tiết, và những biến đổi của môi trường tự nhiên.
Khi ghép lại, “tiết khí” mang ý nghĩa về sự phân chia thời gian có trật tự (tiết) và phản ánh những biến đổi khí hậu (khí). Đây không chỉ là các mốc thời gian đặc biệt mà còn thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa con người và tự nhiên, minh chứng cho sự hài hòa trong vòng tuần hoàn của vũ trụ.
24 tiết khí trong năm là gì?
24 tiết khí là hệ thống gồm 24 giai đoạn đặc biệt trong quỹ đạo Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Mỗi giai đoạn được xác định dựa trên kinh độ của Mặt Trời tại các điểm cách nhau 15° trên mặt phẳng 360° của quỹ đạo.
Cụ thể, các tiết khí được bắt đầu khi Mặt Trời đạt các kinh độ: 0°, 15°, 30°, 45°, 60°, 75°, 90°, 105°, 120°, 135°, 150°, 165°, 180°, 195°, 210°, 225°, 240°, 255°, 270°, 285°, 300°, 315°, 330°, 345°.
Yếu tố ảnh hưởng đến sự phân chia tiết khí
1. Quỹ đạo Trái Đất:
Do Trái Đất quay quanh Mặt Trời trên một quỹ đạo hình elip, tốc độ di chuyển không đồng đều. Điều này dẫn đến khoảng cách thời gian giữa hai tiết khí không hoàn toàn cố định.
2. Làm tròn thời gian:
Thời điểm bắt đầu một tiết khí thường được làm tròn vào đầu ngày mà tiết khí đó bắt đầu, khiến khoảng cách giữa hai tiết khí liền kề nằm trong khoảng từ 14 đến 16 ngày.
Vai trò của 24 tiết khí
24 tiết khí không chỉ đóng vai trò phản ánh những thay đổi về thời tiết trong năm mà còn giữ vị trí quan trọng trong nhiều khía cạnh của đời sống:
Trong nông nghiệp:
- Là công cụ để người nông dân xác định thời gian gieo trồng và thu hoạch.
- Ví dụ: Tiết Lập Xuân thường đánh dấu thời điểm bắt đầu mùa vụ, trong khi Tiểu Thử hoặc Đại Thử báo hiệu thời gian nắng nóng cao điểm.
Trong khí hậu và đời sống:
- Các tiết khí thể hiện sự thay đổi rõ rệt của thời tiết, giúp con người điều chỉnh lối sống để thích nghi với tự nhiên.
- Những mốc quan trọng như Lập Đông, Hạ Chí, Thu Phân, Đông Chí không chỉ báo hiệu chuyển mùa mà còn ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt.
Trong văn hóa và tín ngưỡng:
- Nhiều lễ hội truyền thống gắn liền với các tiết khí, ví dụ: Tết Thanh Minh, lễ Hàn Thực, lễ hội Đông Chí, hay Trung Thu.
- Những lễ hội này không chỉ mang ý nghĩa tâm linh mà còn thể hiện mối quan hệ hài hòa giữa con người và vũ trụ.
Ý nghĩa của 24 tiết khí trong năm
24 tiết khí, còn được gọi là “Nhị thập tứ tiết,” là hệ thống phân chia thời gian trong năm dựa theo chu kỳ tự nhiên. Mỗi tiết khí không chỉ tương ứng với các mùa mà còn mang ý nghĩa đặc trưng, phản ánh sự thay đổi của thời tiết và môi trường tự nhiên.
Tiết khí mùa Xuân
Mùa xuân đánh dấu sự khởi đầu của năm, bao gồm 6 tiết khí: Lập Xuân, Vũ Thủy, Kinh Trập, Xuân Phân, Thanh Minh, và Cốc Vũ.
Tiết khí thứ 1: Lập Xuân
"Lập" nghĩa là bắt đầu, "Xuân" tượng trưng cho sự sinh trưởng. Tiết Lập Xuân mở đầu cho chuỗi 24 tiết khí, thể hiện sự chuyển giao từ mùa đông lạnh giá sang mùa xuân ấm áp.
Đặc điểm: Cây cối đâm chồi nảy lộc, thiên nhiên hồi sinh.
Tiết khí thứ 2: Vũ Thủy
"Vũ" là mưa, "Thủy" là nước. Tiết Vũ Thủy đặc trưng bởi những cơn mưa phùn nhẹ, làm đất đai ẩm ướt, báo hiệu mùa xuân thực sự bắt đầu.
Đặc điểm: Mưa phùn, không khí ẩm.
Tiết khí thứ 3: Kinh Trập
"Kinh" có nghĩa là thức tỉnh, "Trập" ám chỉ côn trùng. Đây là thời điểm sâu bọ và côn trùng bắt đầu sinh sôi sau mùa đông dài ngủ đông.
Đặc điểm: Côn trùng thức dậy, thời tiết ấm dần.
Tiết khí thứ 4: Xuân Phân
Thời điểm Xuân Phân, ngày và đêm có độ dài bằng nhau. Đây cũng là lúc khí hậu ôn hòa, thích hợp để bắt đầu vụ gieo trồng mới.
Đặc điểm: Mặt trời ở xích đạo, khí hậu dễ chịu.
Tiết khí thứ 5: Thanh Minh
"Thanh Minh" mang ý nghĩa khí trời trong lành. Tiết khí này gắn liền với truyền thống tảo mộ, thời điểm thời tiết đẹp, cây cối xanh tươi.
Đặc điểm: Trời trong sáng, thời gian tảo mộ.
Tiết khí thứ 6: Cốc Vũ
"Cốc" là ngũ cốc, "Vũ" là mưa. Tiết Cốc Vũ mang ý nghĩa mưa giúp ngũ cốc phát triển tốt. Đây là thời điểm lượng mưa tăng, đồng ruộng được tưới mát.
Đặc điểm: Mưa nhiều, cây cối sinh trưởng mạnh.
Tiết khí mùa Hạ
Mùa hè sôi động với 6 tiết khí: Lập Hạ, Tiểu Mãn, Mang Chủng, Hạ Chí, Tiểu Thử, Đại Thử.
Tiết khí thứ 7: Lập Hạ
Lập Hạ đánh dấu sự khởi đầu của mùa hè, khi nhiệt độ tăng rõ rệt và cây cối phát triển nhanh chóng.
Đặc điểm: Nhiệt độ tăng, bắt đầu mùa hè.
Tiết khí thứ 8: Tiểu Mãn
"Tiểu Mãn" nghĩa là nước ngập tràn đồng ruộng. Đây là thời điểm mưa nhiều, đồng ruộng đầy nước, chuẩn bị cho mùa màng mới.
Đặc điểm: Lúa mì chín, đồng ruộng đủ nước.
Tiết khí thứ 9: Mang Chủng
"Mang" là râu ngũ cốc, "Chủng" là hạt giống. Tiết khí này báo hiệu thời gian thu hoạch ngũ cốc hoặc gieo trồng cho vụ mùa mới.
Đặc điểm: Gieo trồng vụ hè.
Tiết khí thứ 10: Hạ Chí
Hạ Chí là thời điểm ngày dài nhất trong năm. Mặt trời chiếu sáng nhiều, nhiệt độ và độ ẩm tăng cao, cây cối phát triển mạnh.
Đặc điểm: Giữa mùa hè, ngày dài nhất.
Tiết khí thứ 11: Tiểu Thử
"Tiểu Thử" báo hiệu những ngày hè nóng bắt đầu. Tuy nhiên, nhiệt độ chưa đạt đến mức đỉnh điểm.
Đặc điểm: Nắng nóng nhưng chưa gay gắt.
Tiết khí thứ 12: Đại Thử
"Đại Thử" là tiết khí nóng nhất trong năm, khi nhiệt độ và độ ẩm đạt đỉnh, thường đi kèm với mưa bão.
Đặc điểm: Nóng đỉnh điểm, mưa lớn.
Tiết khí mùa Thu
Mùa thu mát mẻ với 6 tiết khí: Lập Thu, Xử Thử, Bạch Lộ, Thu Phân, Hàn Lộ, Sương Giáng.
Tiết khí thứ 13: Lập Thu
Lập Thu báo hiệu sự bắt đầu của mùa thu, khi khí hậu dịu mát, gió se lạnh xuất hiện và hoa cúc bắt đầu nở.
Đặc điểm: Bắt đầu mùa thu, gió mát.
Tiết khí thứ 14: Xử Thử
"Xử Thử" có nghĩa là chấm dứt cái nóng của mùa hè. Đây là thời điểm khí hậu trở nên dễ chịu hơn.
Đặc điểm: Nắng nóng chấm dứt.
Tiết khí thứ 15: Bạch Lộ
Tiết khí này đặc trưng bởi những giọt sương trắng xuất hiện vào sáng sớm, thời tiết chuyển mát hẳn.
Đặc điểm: Sương mù vào buổi sáng.
Tiết khí thứ 16: Thu Phân
Vào Thu Phân, ngày và đêm cân bằng nhau. Đây là thời điểm cây cối bắt đầu thay lá, tạo nên cảnh sắc lãng mạn của mùa thu.
Đặc điểm: Giữa mùa thu, thời tiết dễ chịu.
Tiết khí thứ 17: Hàn Lộ
"Hàn Lộ" đánh dấu sự chuyển lạnh rõ rệt với những giọt sương giá xuất hiện vào buổi sáng sớm.
Đặc điểm: Thời tiết se lạnh, có sương giá.
Tiết khí thứ 18: Sương Giáng
Tiết Sương Giáng là dấu hiệu của mùa đông sắp tới, với sương mù và sương muối xuất hiện thường xuyên hơn.
Đặc điểm: Sương giá dày, trời lạnh.
Tiết khí mùa Đông
Mùa đông lạnh giá với 6 tiết khí: Lập Đông, Tiểu Tuyết, Đại Tuyết, Đông Chí, Tiểu Hàn, Đại Hàn.
Tiết khí thứ 19: Lập Đông
Lập Đông mở đầu cho mùa đông, khi nhiệt độ bắt đầu giảm, ngày ngắn hơn đêm.
Đặc điểm: Thời tiết lạnh, ngày ngắn.
Tiết khí thứ 20: Tiểu Tuyết
Tiểu Tuyết là thời điểm bắt đầu có tuyết rơi nhẹ. Tại Việt Nam, gió mùa đông bắc mang theo cái lạnh khô.
Đặc điểm: Tuyết ít, trời lạnh.
Tiết khí thứ 21: Đại Tuyết
Đại Tuyết đánh dấu thời điểm tuyết rơi nhiều hơn, thời tiết trở nên rét đậm.
Đặc điểm: Rét buốt, tuyết dày.
Tiết khí thứ 22: Đông Chí
Đông Chí là thời điểm giữa mùa đông, khi ngày ngắn nhất trong năm và thời tiết cực lạnh.
Đặc điểm: Ngày ngắn nhất, lạnh sâu.
Tiết khí thứ 23: Tiểu Hàn
Tiểu Hàn là giai đoạn lạnh vừa phải, xuất hiện các đợt rét nhẹ xen kẽ những ngày có nắng.
Đặc điểm: Rét nhẹ, thời tiết dễ chịu hơn.
Tiết khí thứ 24: Đại Hàn
Đại Hàn là tiết khí cuối cùng và cũng là thời điểm lạnh nhất trong năm. Cái lạnh khắc nghiệt báo hiệu năm mới sắp đến.
Đặc điểm: Lạnh thấu xương, kết thúc chu kỳ tiết khí.
Cách tính 24 tiết khí theo tự nhiên
Cách tính hai mươi tư tiết khí được dựa trên chuyển động của Mặt trời. Để tính toán tính xác, người ta đã sử dụng lịch Âm và Dương kết hợp với công thức thiên văn học.
Dưới đây là bảng Kinh độ và thời gian của tiết khí trong năm:
- Lập Xuân: Kinh độ 315°, thời gian bắt đầu từ ngày 3/2 đến ngày 5/2.
- Vũ Thủy: Kinh độ 330°, thời gian bắt đầu từ ngày 18/2 đến ngày 20/2.
- Kinh Trập: Kinh độ 345°, thời gian bắt đầu từ ngày 5/3 đến ngày 7/3.
- Xuân Phân: Kinh độ 0°, thời gian bắt đầu từ ngày 20/3 đến ngày 22/3.
- Thanh Minh: Kinh độ 15°, thời gian bắt đầu từ ngày 4/4 đến ngày 6/4.
- Cốc Vũ: Kinh độ 30°, thời gian bắt đầu từ ngày 20/4 đến ngày 22/4.
- Lập Hạ: Kinh độ 45°, thời gian bắt đầu từ ngày 5/5 đến ngày 7/5.
- Tiểu Mãn: Kinh độ 60°, thời gian bắt đầu từ ngày 20/5 đến ngày 22/5.
- Mang Chủng: Kinh độ 75°, thời gian bắt đầu từ ngày 5/6 đến ngày 7/6.
- Hạ Chí: Kinh độ 90°, thời gian bắt đầu từ ngày 21/6 đến ngày 22/6.
- Tiểu Thử: Kinh độ 105°, thời gian bắt đầu từ ngày 7/7 đến ngày 8/7.
- Đại Thử: Kinh độ 120°, thời gian bắt đầu từ ngày 22/7 đến ngày 24/7.
- Lập Thu: Kinh độ 135°, thời gian bắt đầu từ ngày 7/8 đến ngày 9/8.
- Xử Thử: Kinh độ 150°, thời gian bắt đầu từ ngày 22/8 đến ngày 24/8.
- Bạch Lộ: Kinh độ 165°, thời gian bắt đầu từ ngày 7/9 đến ngày 9/9.
- Thu Phân: Kinh độ 180°, thời gian bắt đầu từ ngày 23/9 đến ngày 24/9.
- Hàn Lộ: Kinh độ 195°, thời gian bắt đầu từ ngày 8/10 đến ngày 9/10.
- Sương Giáng: Kinh độ 210°, thời gian bắt đầu từ ngày 23/10 đến ngày 24/10.
- Lập Đông: Kinh độ 225°, thời gian bắt đầu từ ngày 7/11 đến ngày 8/11.
- Tiểu Tuyết: Kinh độ 240°, thời gian bắt đầu từ ngày 22/11 đến ngày 23/11.
- Đại Tuyết: Kinh độ 255°, thời gian bắt đầu từ ngày 7/12 đến ngày 8/12.
- Đông Chí: Kinh độ 270°, thời gian bắt đầu từ ngày 21/12 đến ngày 22/12.
- Tiểu Hàn: Kinh độ 285°, thời gian bắt đầu từ ngày 5/1 đến ngày 7/1.
- Đại Hàn: Kinh độ 300°, thời gian bắt đầu từ ngày 20/1 đến ngày 22/1.
Phân loại 24 tiết khí dùng cho mục đích gì?
24 tiết khí Việt Nam và Trung Quốc không chỉ được phân chia tương ứng với 4 mùa trong năm. Người ta còn phân loại 24 tiết khí kỹ càng dựa theo từng đặc điểm của chúng cụ thể:
8 tiết khí thể hiện sự thay đổi nóng - lạnh gồm: Lập Xuân, Xuân Phân, Lập Hạ, Hạ Chí, Lập Thu, Thu Phân, Lập Đông và Đông Chí.
5 tiết khí thể hiện sự thay đổi nhiệt độ gồm: Tiểu Thử, Đại Thử, Xử Thử, Tiểu Hàn và Đại Hàn.
7 tiết khí thể hiện sự liên quan đến mưa gồm: Vũ Thủy, Cốc Vũ, Bạch Lộ, Hàn Lộ, Sương Giáng, Tiểu Tuyết và Đại Tuyết.
4 tiết khí thể hiện cho sự vật, hiện tượng gồm: Kinh Trập, Thanh Minh, Tiểu Mãn và Mang Chủng.
“Bí mật” về 24 tiết khí nhiều người chưa biết
Có thể rất nhiều người hiện vẫn đang nghĩ 24 tiết khí xuất phát từ Âm lịch. Tuy nhiên, thực tế 24 tiết khi lại được tính toán phân chia theo lịch Dương.
Chu kỳ vòng quay Trái Đất quanh Mặt trời được gọi là một năm dựa trên chu kỳ ngày - đêm (Trái Đất tự quay quanh mình) và chu kỳ tháng (Mặt trăng quay quanh Trái đất).Từ móc thời gian đó, người xưa đánh dấu được những điểm mốc khác nhau đó là Xuân - Hạ - Thu - Đông được phân đều trong 12 tháng và được đánh dấu bằng tiết khí.
Vòng quay Trái đất một năm hay đường Hoàng đạo là 360 độ. Các nhà thiên văn đã thống nhất lấy mốc 0° của vòng Hoàng đạo là điểm bắt đầu tiết Xuân Phân và mốc 180° là điểm bắt đầu Thu Phân, đây là mốc thời gian có ngày và đêm bằng nhau; mốc 90° là tiết Hạ Chí, đó là điểm cực Bắc trên bán cầu và mốc 270° là tiết Hạ Chí cũng là điểm cực Nam trên bán cầu.
Nếu thời gian chuyển dịch của một tiết khí được tính bằng 15° trên đường Hoàng đạo và sự tuần hoàn của 24 tiết khí ứng với 12 cung Hoàng đạo. Đối chiếu cung độ của 24 tiết khí sẽ thấy khớp với cung độ của Nhị thập bát tú và tinh thứ gắn với 12 cung Hoàng đạo. Đây là sự khẳng định tiết khí có nguồn từ Dương lịch tính theo hệ Mặt trời.
Tiết khí có nguồn gốc từ Trung Quốc cổ đại, xuất hiện trong thời kỳ con người bắt đầu biết quan sát và ghi chép về sự vận hành của Mặt trời, Mặt trăng và các hiện tượng thiên nhiên để phục vụ đời sống nông nghiệp.
Người Trung Quốc có bài Nhị thập tứ tiết khí” để ghi nhớ về các tiết khí trong năm như sau:
春雨驚春清穀天
夏滿芒夏暑相連
秋處露秋寒霜降
冬雪雪冬小大寒
每月兩節不變更
最多相差一兩天
上半年來六、廿一
下半年是八、廿三
Dịch thơ:
Xuân, Vũ, Kinh, Xuân, Thanh, Cốc thiên
Hạ, Mãn, Mang, Hạ, Thử tương liên
Thu, Xử, Lộ, Thu, Hàn, Sương giáng
Đông, Tuyết, Tuyết, Đông, Tiểu, Đại hàn
Mỗi tháng hai tiết không thay đổi
Tối đa sai lệch một hai ngày
Sáu tháng đầu năm: Sáu, Hăm mốt
Sáu tháng cuối năm: Tám, Hăm ba.
Trong lịch sử, nước ta đã từng có nhiều bộ lịch quan trọng, nhưng nổi tiếng nhất phải kể đến Đại Nam hiệp kỷ lịch thời nhà Nguyễn. Trước đó, các triều đại phong kiến đã ban hành một bộ lịch có tên là Hiệp kỷ lịch.
Đến thời vua Minh Mạng, bộ lịch này được sửa đổi và hoàn thiện, trở thành Đại Nam hiệp kỷ lịch, được sử dụng phổ biến và duy trì đến hết triều Nguyễn. Cùng với đó, bộ Khâm định vạn niên thư, do cơ quan Khâm Thiên Giám biên soạn và ban hành, cũng là một tài liệu lịch quan trọng và thông dụng trong đời sống đương thời.
Theo sách Khâm Định Đại Nam Hội điển sự lệ, năm 1845, vua Thiệu Trị đã viết 24 bài thơ vịnh khí hậu thời tiết trong năm để in vào lịch.
Trong đó có bài nói về tiết Lập Xuân như sau:
"Đông bắc cán đẩu quay sang,
Gió hòa phơi phới muôn phương yên lành.
Đón xuân rực vẻ cờ xanh,
Nhà nông sao ứng điềm lành vui thay!".
Hay vào tiết Kinh Trập (sâu nở) rằng:
"Sấm vang trời đất thuận hòa,
Hợp vào tiếng luật gọi là Lâm trung.
Cỏ cây mầm móng nở tung,
Các loại sâu bọ phá vùng bò ra".
Có thể thấy, từ xưa đến nay người dân Việt Nam vẫn luôn xem trọng 24 tiết khí giống như các nước Đông Á khác. Dù kiểu thời tiết của Việt Nam không có nhiều sự khác biệt rõ rệt giữa các tiết khí trong năm, thế nhưng việc tìm hiểu về 24 tiết khí sẽ giúp chúng ta nắm bắt được sự biến đổi của thời tiết, từ đó điều chỉnh hoạt động sinh hoạt, nông nghiệp hợp lý hơn.